Nghiên cứu trao đổi

BẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 8 NĂM 2014

Tiêu đề BẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 8 NĂM 2014 Ngày đăng 2014-10-10
Tác giả Admin Lượt xem 544

 

 

BẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 8 NĂM 2014

 

I.       THUẾ -TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN – NGÂN HÀNG

 

1.      Thông tư 16/2014/TT-NHNN ngày 1/8/2014 hướng dẫn sử dụng tàikhoản ngoại tệ, tài khoản đồng Việt Nam của người cư trú, cá nhân không cư trútại ngân hàng được phép:

 

Thôngtư này hướng dẫn việc sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ, tài khoản bằngđồng Việt Nam tại các ngân hàng được phép gồm :

         Tài khoản ngoại tệ của người cư trú , người không cư trú làtổ chức, cá nhân

         Tài khoản đồng Việt Nam của người không cư trú là tổ chức, cánhân, người cư trú là cá nhân nước ngoài.

Thôngtư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2014.

 

2.      Thông tư số 19/2014/TT-NHNN ngày 11/8/2014 hướng dẫn về quảnlý ngoại hối đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam:

 

Thông tư nàyhướng dẫn việc quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoàivào Việt Nam bao gồm : Góp vốn đầu tư; mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trựctiếp bằng ngoại tệ và đồng Việt Nam; chuyển vốn, lợi nhuận và nguồn thu hợp phápra nước ngoài; chuyển vốn cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Cụ thể như sau :

Góp vốn đầu tư :

         Nhà đầu tư trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nướcngoài được thực hiện góp vốn đầu tư bằng ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam.

Mở tài khoản vốn đầu trực tiếp :

         Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được mở tàikhoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ và bằng đồng Việt Nam tại một ngân hàngđược phép.

Sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp :

         Các giao dịch thu bao gồm: thu tiền góp vốn đầu tư trực tiếp;thu tiền rút vốn vay bằng ngoại tệ; thu tiền thanh toán từ chuyển nhượng vốn đầutư; các khoản thu khác liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp.

         Các giao dịch chi bao gồm : Chi trả gốc, phí , lãi các khoảnvay; chuyển tiền sang tài khoản thanh toán; chuyển tiền thanh toán giá trị nhậnchuyển nhượng vốn đầu tư và dự án đầu tư; chuyển lợi nhuận và các nguồn thu hợppháp từ hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài; chuyển vốn đầu tư ra nước ngoàikhi giải thể, chấm dựt hoạt động ….; các khoản chi khác liên quan đến hoạt độngđầu tư trực tiếp.

Chuyển vốn cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư:

         Thông tư hướng dẫn cụ thể trường hợp chuyển vốn đầu tư vàoViệt Nam trước khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư . Theo đó, nhà đầu tư nướcngoài được phép chuyển vốn đầu tư vào Việt Nam để đáp ứng chi phí hợp pháp chochuẩn bị cho giai đoạn đầu tư thông qua tài khoản ngoại tệ của mình mở ở ngân hàngđược phép.

         Sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư, nhà đầu tư phải tấttoán phần vốn đã chuyển vào Việt Nam trước khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư.

         Nhà đầu tư có thể chuyển phần vốn đã chuyển vào Việt Nam để đápứng các chi phí hợp pháp cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư thành vốn góp hoặc vốnvay. Trường hợp muốn chuyển thành khoản vay trung và dài hạn thì doanh nghiệpcó vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phải thực hiện thủ tục đăng ký với Ngân hangnhà nước theo quy định.

         Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đã chuyển vốn để chi phícho giai đoạn chuẩn bị đầu tư nhưng không được cấp giấy phép đầu tư hoặc khôngtiếp tục thực hiện dự án đầu tư trực tiếp ở Việt Nam thì được chuyển ra nướcngoài số vốn đã chuyển vào Việt Nam là khoản tiền lãi không kỳ hạn ( nếu có)sau khi trừ đi các chi phí phát sinh.

Thông tư có hiệu lực từ ngày25/9/2014, bãi bỏ điều 5 thông tư số 05/2014/TT-NHNN ngày 12/3/2014.

Thông tư còn quy định sau06 tháng kể từ ngày thông tư có hiệu lực, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếpnước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh không đượcsử dụng tài khoản tiền gửi vốn chuyên dùng bằng ngoại tệ để thực hiện hoạt độngđầu tư trực tiếp tại Việt Nam.

3.      Thông tư số 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuếáp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thunhập tại Việt Nam :

Thông tư này có 1 số thay đổi so với thông tư60/2012/TT-BTC như sau :

 Bổ sung 3 trườnghợp mới vào đối tượng áp dụng thuế nhà thầu :

         Thực hiện một phần hoặctoàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam.

         Thông qua tổ chức, cánhân Việt Nam để đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nướcngoài.

         Thực hiện quyền xuất khẩu,quyền nhập khẩu, quyền phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuấtkhẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt nam theo pháp luật về thương mại.

Bỏ đối tượng chịu thuế đối với trường hợp Tổ chức, cánhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà khôngkèm theo dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam ( XNK thuần túy), người bán giao hàngtại cảng nước ngoài hoặc/và giao tại cửa khẩu Việt Nam ( kể cả có điều khoản bảohành là trách nhiệm của người bán).

Thay đổi cách tính thuế GTGT. Theo đó thuế GTGT sẽ tínhtheo tỷ lệ trực tiếp trên doanh thu với tỷ lệ từ 2% đến 5%..

Biểu thuế suất về tỷ lệ thuế TNDN không có thay đổiso với thông tư 60/2014/TT0BTC.

Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 1/10/2014 và thay thếthông tư 60/2014/TT-BTC. Trường hợp hợp đồng, hợp đồng thầu phụ ký kết trước ngàythông tư này có hiệu lực thì xác định nghĩa vụ thuế GTGT, thuế TNDN tiếp tục thựchiện như hướng dẫn tại các văn bản quy phạm pháp luật tương ứng tại thời điểm kýkết hợp đồng.

4.      Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 sửa đổi, bổ sungmột số điều của 7 thông tư về thuế :

 

1.     Sửa đổi bổ sung thông tư 156/2013/TT-BTC ngày6/11/2013 của Bộ Tài chính:

Nội dung sửa đổi tậptrung chủ yếu vào các mẫu biểu khai thuế GTGT như:

          Thay đổi mẫu biểu tờ khai thuế GTGT : mẫu số01/GTGT, mẫu số 01-1/GTGT, mẫu số 01-2/GTGT, mẫu số 03/GTGT, mẫu số 04-1/GTGT.

         Bãi bỏ 1 số bảng kêtrong hồ sơ khai thuế GTGT bao gồm : mẫu 01-3/GTGT, mẫu 01-4A/GTGT, mẫu01-4B/GTGT, mẫu 01-7/GTGT.

         Bổ sung hướng dẫn về việc kê khai tổng hợp, không phải kêkhai theo từng hóa đơn đối với “hàng hóa,dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT”, cụ thể sửa đổi điểm e khoản8 Điều 11.

         Bãi bỏ việc khai thuế đốivới các hóa đơn sử dụng cho hoạt độngkhông phải tính thuế GTGT không phải tổng hợp trên tờ khai thuế.

Ngoài ra, thông tư còn thay đổi mẫu thông báo nộp lệ phí trước bạ, nhà, đất(mẫu số 01-1/LPTB), thay đổi mẫu tờ khai thuế TNCN số 11/KK-TNCN. Hướng dẫn xửlý đối với việc cá nhân không được cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN trong trườnghợp tổ chức chi trả thu nhập chấm dứt hoạt động.

Một vấn đề nữa mà các doanh nghiệp và hộ cá thể cần quan tâmlà “hộ gia đình, cá nhân có tài sản chothuê mà tổng số tiền cho thuê trong năm thu được từ một trăm triệu đồng trở xuốnghoặc tổng số tiền cho thuê trung bình một tháng trong năm từ 8,4 triệu đồng trởxuống thì không phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và cơ quan thuế không thựchiện cấp hóa đơn lẻ đối với trường hợp này

  1. Bổ sung, hướngdẫn khổ 1,2,3,4 điều 1, thông tư 111/2013/TT-BTC về phạm vi xác định thu nhập chịu thuế đối với trườnghợp cá nhân cư trú tại Việt Nam là công dân quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kếthiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam thì nghĩa vụ thuế TNCN được tínhtừ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Namđến tháng kết thúc hợp đồng lao động không phải thực hiện các thủ tục xác nhậnlãnh sự.
  2. Bổ sung,sửa đổi thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013. Những vấn đề chính cần quan tâm là :

         Sửa đổi về giá tính thuếđối với sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng nội bộ tại khoản 4, điều 7 thông tư 219.

         Bổ sung trường hợp xuấtmáy móc, thiết bị, vật tư hàng hóa dưới hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàntrả nếu có hợp đồng và các chứng từ liên quan đến giao dịch phù hợp thì khôngphải lập hóa đơn, tính nộp thuế GTGT.

         Bỏ quy định về tài sảncố định từ 1 tỷ trở lên mới được áp dụng phương pháp tính thuế theo phương phápkhấu trừ của doanh nghiệp mới thành lập. Bổ sung điều kiện đăng ký tự nguyện ápdụng phương pháp khấu trừ thuế đối với doanh nghiệp mới thành lập bao gồm :doanh nghiệp mới thành lập có thực hiện dự án đầu tư, nhận vốn góp bằng tài sảncố định, máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ, có hợp đồng thuê địa điểm kinhdoanh.

         Bỏ quy định ghi chú trênbảng kê mua vào thời hạn thanh  toán theohợp đồng đối với hợp đồng thanh toán trả chậm.

         Bỏ điều kiện hóa đơn bánhàng hóa, cung ứng dịch vụ trong điều kiện hồ sơ thủ tục hoàn thuế GTGT đối vớihàng hóa, dịch vụ xuất khẩu ( sử dụng hóa đơn thương mại trong hồ sơ hải quan)

  1. Sửa đổi mẫugiấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước ( mẫu C1-2/NS và C1-3/NS)
  2. Sửa đổi, bổsung thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 :

         Bỏ việc xuất hóa đơnGTGT, hóa đơn bán hàng đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ra nướcngoài.

         Bổ sung hướng dẫn về thaythế liên 1 hóa đơn bằng Bảng kê đối với một số ngành, lĩnh vực.

         Bổ sung hướng dẫn vềlập hóa đơn đối với tiêu thức “đơn vị tính”

Bỏ hướng dẫn doanh nghiệp mới thành lập phải báo cáotình hình sử dụng hóa đơn theo tháng (theo đó sửa đổi khổ thứ hai Điều 27 Thôngtư số 39/2014/TT-BTC)

  1. Sửa đổithông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 :

         Hàng hóa, dịch vụ tiêudùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp khôngphải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

         Bổ sung hướng dẫn tínhvào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với trường hợp muahàng hóa dịch vụ có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định củapháp luật về hóa đơn (theo đó, sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6)

         Sửa đổi, bổ sung hướngdẫn về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án có quy mô lớn, theo đó sửa đổi tiêu chívề dự án quy mô lớn phù hợp với quy định của Luật Thuế TNDN và Nghị định số218/2013/NĐ-CP.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm2014.

Đối với những trường hợp thực hiện thủ tục, mẫu biểu theocác Thông tư được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 119/2014/TT-BTC mà doanh nghiệpcần thời gian chuẩn bị thì doanh nghiệp được chủ động lựa chọn thủ tục, mẫubiểu theo quy định hiện hành và theo quy định sửa đổi, bổ sung để tiếp tục thựchiện đến hết 31/10/2014 mà không cần thông báo, đăng ký với cơ quan thuế.

      Người tổng hợp:

Bùi Thị Hợp

                                     Thành viên Ban Nghiên cứu pháp luật và Tư vấn- VICA.

 

 

 

Tin tức liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *