– Căn cứ Khoản 2.9.1 Mục II Phần DThông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/09/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về ThuếTNCN:
“Cá nhân cư trú có thu nhập chịuthuế phát sinh tại nước ngoài phải khai và nộp thuế theo quy định của Luật Thuếthu nhập cá nhân.
Trường hợp thu nhập phát sinhtại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật Thuếthu nhập cá nhân của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Sốthuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Namtính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xácđịnh bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịuthuế ”.
Căn cứ Thông tư số 28/2011/TT-BTCngày 28/2/2011 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lýthuế:
+ Tại khoản 4a Điều 14 quy địnhkhai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế:
“Tổ chức, cá nhân trả các khoảnthu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khấu trừ thuế có tráchnhiệm khai thuế và nộp tờ khai cho cơ quan thuế hàng tháng hoặc quý, cụ thể nhưsau:
a.1) Trường hợp khấu trừ thuếthu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công: nộp tờ khai theomẫu số 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này…”
+ Tại khoản 6 Điều 14 quy định khaithuế đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và cá nhân không cưtrú có thu nhập từ kinh doanh:
“Khai thuế đối với cá nhân cóthu nhập từ tiền lương, tiền công và cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh doanh:
a) Khai thuế tháng:
a.1) Các trường hợp phải khaithuế tháng.
a.1.1) Cá nhân có thu nhập từtiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.
a.1.2) Cá nhân có thu nhập từtiền lương, tiền công do các tổ chức quốc tế, các Đại sứ quán, Lãnh sự quán tạiViệt Nam trả nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế.
a.1.3) Cá nhân không cư trú cóthu nhập từ kinh doanh.
Trường hợp cá nhân được cơ quantrả thu nhập khấu trừ thuế và nộp thuế thay cho cá nhân thì cá nhân không phảikê khai, nộp thuế tháng.
a.2) Hồ sơ khai thuế tháng: Tờkhai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 07/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tưnày.
a.3) Nơi nộp hồ sơ khai thuếtháng.
a.3.1) Đối với thu nhập từ tiềnlương, tiền công: là Cục Thuế nơi cá nhân làm việc.
a.3.2) Đối với thu nhập từ kinhdoanh: là Cục Thuế nơi cá nhân kinh doanh.”
Căn cứ quy định nêu trên, trườnghợp Công ty AGS theo trình bày có giám đốc người nước ngoài làm việc tại Côngty nhận thu nhập tiền lương, tiền công do Công ty ở Việt Nam và nước ngoài chitrả, thì hàng tháng Công ty thực hiện kê khai, khấu trừ thuế TNCN theo mẫu số02/KK-TNCN đối với khoản tiền Công ty thực chi trả cho cá nhân người lao động.Giám đốc người nước ngoài phải trực tiếp kê khai, nộp thuế TNCN theo mẫu số07/KK-TNCN đối với khoản tiền lương, tiền công nhận từ nước ngoài để nộp sốtiền thuế TNCN vào ngân sách nhà nước. Công ty không được kê khai toàn bộ thunhập (bao gồm phần thu nhập do tiền lương, tiền công nhận từ nước ngoài) vàomẫu số 02/KK-TNCN hoặc giám đốc người nước ngoài không được kê khai toàn bộ thunhập (bao gồm phần thu nhập tiền lương, tiền công do công ty tại Việt Nam chitrả) vào mẫu số 07/KK-TNCN. Cuối năm cá nhân trên trực tiếp kê khai thu nhậptoàn cầu để quyết toán thuế với cơ quan thuế. Số thuế đã nộp ở nước ngoài đượckhấu trừ vào phần thuế nộp tại Việt Nam khi kê khai, quyết toán thuế theo hướngdẫn nêu trên.