Nghiên cứu trao đổi

Quy định mới về khai thuế Giá trị gia tăng, thuế Thu nhập cá nhân, lệ phí môn bài

Tiêu đề Quy định mới về khai thuế Giá trị gia tăng, thuế Thu nhập cá nhân, lệ phí môn bài Ngày đăng 2021-08-01
Tác giả Admin Lượt xem 752

{Bài viết đăng trên Tạp chí Kế toán và Kiểm toán (ISSN 1859 – 1914), số 210, Tháng 3/2021 của Mai Hoàng Hạnh – Trường Đại học Thủ Dầu Một}


Thuế là một khoản nộp ngân sách Nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế. Làm cách nào để khai thuế và nộp thuế đúng quy định là một vấn đề được rất nhiều doanh nghiệp quan tâm. Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14 và Nghị định 126/2020/NĐ-CP vừa được ban hành, đã có nhiều thay đổi trong quy định về khai thuế. Trong phạm vi bài viết này, tác giả tập trung trình bày những điểm thay đổi nổi bật trong quy định về hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và lệ phí môn bài.
Từ khóa: Luật Quản lý thuế, thuế GTGT, thuế TNCN, lệ phí môn bài, khai thuế.
Abstract
Tax is a compulsory payment to the state budget by organizations, households, business households and individuals in accordance with the tax laws. How to declare and pay taxes properly is a matter which many businesses concerned. Law on Tax. Administration No. 38/2019/QH14 and Decree 126/2020/NĐ-CP which have had many changes in the regulations on tax declaration just enacted. In the scope of this article, the author focuses on presenting prominent changes in the regulations on filing value added tax (VAT), personal income tax (PIT), and licensing fee.
Keywords: Law on tax administration, value added tax, personal income tax, licensing fee, tax declaration.        


1. Đặt vấn đề
Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, số lượng doanh nghiệp (DN) được thành lập gia tăng nhanh qua mỗi năm. Để điều hành và quản lý tốt DN, ngoài chiến lược kinh doanh thì các DN còn cần phải có một hệ thống kế toán hoàn chỉnh, để có thể kiểm soát tốt chi phí, hạn chế các rủi ro về thuế như phạt về nộp chậm tờ khai, nộp chậm thuế…

Ngày 13/06/2019, Quốc hội Khóa 14 đã ban hành Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14, trong đó quy định cụ thể về việc quản lý các loại thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước có hiệu lực thi hành từ 01/7/2020. Sau đó ngày 19/10/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định 126/2020/NĐ-CP, để quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý Thuế và có hiệu lực thi hành từ ngày 05/12/2020. Các quy định mới trong hai văn bản này, đã làm thay đổi rất nhiều trong việc xử lý hồ sơ khai thuế của DN.
Bài viết trình bày những thay đổi cơ bản trong hồ sơ khai thuế nói chung và những thay đổi quan trọng trong khai thuế GTGT, thuế TNCN và lệ phí môn bài.

2. Những thay đổi về thời gian nộp hồ sơ khai thuế
2.1. Thời gian khai thuế đối với kỳ tính theo quý, năm và quyết toán năm
2.1.1. Kỳ tính thuế theo quý
Sửa đổi: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với hồ sơ khai thuế theo quý (Điểm b, Khoản 1, Điều 44, Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14).
Trước đây: Chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý (Điểm b, Khoản 2, Điều 32, Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11).

2.1.2. Kỳ tính thuế theo năm
Sửa đổi: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm (Điểm a, Khoản 2, Điều 44, Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14).
Trước đây: Chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm (Điểm a, Khoản 2, Điều 32, Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11).

2.1.3. Quyết toán năm
Sửa đổi: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm (Điểm a, Khoản 2, Điều 44, Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14); chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế TNCN của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế (Điểm b, Khoản 2, Điều 44, Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14).
Trước đây: Chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm (Điểm c, Khoản 2, Điều 32, Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11).

2.2. Thời gian khai thuế ổn định
Sửa đổi: Thời gian khai thuế theo tháng/quý ổn định trong năm dương lịch. Trường hợp đang khai tháng nếu đủ điều kiện khai quý và chuyển sang khai quý thì phải có văn bản gửi cơ quan thuế (chậm nhất là 31/1 của năm bắt đầu khai theo quý). Trường hợp đang khai thuế theo quý phát hiện không đủ điều kiện khai theo quý thì không phải nộp lại hồ sơ khai thuế theo tháng của các quý trước đó nhưng phải nộp bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý và phải tính tiền chậm nộp (Điều 9, Nghị định 126/2020/NĐ-CP).
Trước đây: Thời kỳ khai thuế tháng/quý ổn định trọn năm dương lịch và theo chu kỳ ổn định 3 năm, trường hợp đủ điều kiện khai quý nhưng muốn khai tháng thì phải có văn bản gửi cơ quan thuế, trường hợp đang khai thuế GTGT theo quý phát hiện không đủ điều kiện khai theo quý thì kể từ năm tiếp theo liền kề của năm phát hiện cho đến hết chu kỳ ổn định, người nộp thuế phải thực hiện khai thuế theo tháng (Điều 15, Thông tư số 151/2014/TT-BTC).

Như vậy, hiện nay DN đang nộp hồ sơ khai thuế theo tháng muốn chuyển sang khai thuế theo quý thì mới làm văn bản đề nghị gửi cơ quan thuế, còn vẫn muốn khai theo tháng thì không cần phải làm văn bản đề nghị. Thời gian ổn định cho chu kỳ khai thuế sẽ là 1 năm mà không phải 3 năm như trước, nên đến cuối mỗi năm, DN cần phải xem xét lại mình đủ điều kiện khai theo tháng hay quý để thực hiện kê khai theo đúng quy định.

2.3. Nộp hồ sơ khai thuế bổ sung
Sửa đổi:
– Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế nếu phát hiện hồ sơ khai thuế lần đầu đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót nhưng chưa hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót (Khoản 4, Điều 7, Nghị định 126/2020/NĐ-CP).
– Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra (Khoản 1, Điều 47, Nghị định 126/2020/NĐ-CP).
Trước đây: Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế (Điểm a, Khoản 5, Điều 10, Thông tư số 156/2013/TT-BTC).

Như vậy, hiện nay DN chỉ được nộp hồ sơ khai thuế chính thức một lần; nếu có sai, sót trong hồ sơ khai thuế thì phải nộp hồ sơ khai thuế bổ sung, không được nộp lại hồ sơ khai thuế chính thức mặc dù chưa hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định. Thời gian nộp hồ sơ khai thuế bổ sung là 10 năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

2.4. Cơ quan thuế phát hiện không đủ điều kiện khai thuế theo quý
Sửa đổi: Trường hợp cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì cơ quan thuế phải xác định lại số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số người nộp thuế đã kê khai và phải tính tiền chậm nộp theo quy định. Người nộp thuế phải thực hiện khai thuế theo tháng kể từ thời điểm nhận được văn bản của cơ quan thuế (Điểm d, Khoản 2, Điều 9, Nghị định 126/2020/NĐ-CP).
Trước đây: Tự phát hiện hoặc qua thanh tra, kiểm tra, cơ quan thuế không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì từ năm tiếp theo liền kề của năm phát hiện cho đến hết chu kỳ ổn định, người nộp thuế phải thực hiện khai thuế GTGT theo tháng (Điều 15, Thông tư 151/2014/TT-BTC).
Như vậy, hiện nay nếu cơ quan thuế phát hiện DN không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì DN sẽ chuyển ngay khai thuế theo tháng, kể từ thời điểm nhận được văn bản của cơ quan thuế.

3. Những thay đổi về khai thuế GTGT
Thời gian khai thuế GTGT
Sửa đổi:
– Thuế GTGT là loại thuế khai theo tháng (Điểm a, Khoản 1, Điều 8, Nghị định 126/2020/NĐ-CP).
– Người nộp thuế thuộc diện khai thuế GTGT theo tháng nếu có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế GTGT theo quý. Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế GTGT của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch (Điểm a1, Khoản 1, Điều 9, Nghị định 126/2020/NĐ-CP).
– Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn khai thuế GTGT theo quý. Sau khi sản xuất – kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng, sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế GTGT theo kỳ tính thuế tháng hoặc quý (Điểm a1, Khoản 1, Điều 9, Nghị định 126/2020/NĐ-CP).
Trước đây: Khai theo quý, áp dụng đối với người nộp thuế đáp ứng điều kiện có tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống. Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất – kinh doanh, việc khai thuế GTGT được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất – kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế GTGT theo tháng hay theo quý (Điều 15, Thông tư 151/2014/TT-BTC).

Như vậy, hiện nay nếu DN đang thực hiện khai thuế GTGT theo tháng nhưng có doanh thu của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được quyền lựa chọn tiếp tục khai thuế theo tháng (không phải làm văn bản đề nghị gửi cơ quan thuế) hoặc chuyển sang khai theo quý (phải làm văn bản đề nghị gửi cơ quan thuế). Ví dụ, DN đang khai thuế GTGT theo tháng và trong năm 2020 tổng doanh thu của DN là 49 tỷ đồng thì sang năm 2021 được lựa chọn tiếp tục khai thuế theo tháng hoặc chuyển sang khai thuế theo quý (phải làm văn bản đề nghị gửi cơ quan thuế).

Bên cạnh đó, đối với DN mới bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh thì thực hiện khai thuế GTGT theo tháng (Điểm a, Khoản 1, Điều 8, Nghị định 126) hoặc được quyền lựa chọn khai theo quý (Điểm a.2, Khoản 1, Điều 9, Nghị định 126). Sau khi sản xuất – kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng, DN sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế GTGT theo kỳ tính thuế tháng hoặc quý.

4. Những thay đổi về khai thuế TNCN

4.1. Đăng ký thuế lần đầu của cá nhân
Sửa đổi: Tổ chức cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập chưa có mã số thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế; cho người phụ thuộc chưa có mã số thuế chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật (Khoản 3, Điều 33, Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14/2019).
Trước đây: Đăng ký một lần trong năm chậm nhất 10 ngày làm việc trước thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN (Khoản 5, Điều 6, Thông tư 95/2016/TT-BTC).
Như vậy, DN cần phải đăng ký mã số thuế TNCN cho cá nhân chưa có mã số thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế và cho người phụ thuộc chưa có mã số thuế chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh, mà không phải để đến lúc làm hồ sơ quyết toán thuế TNCN mới thực hiện đăng ký như trước đây.

4.2. Quy định về khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế TNCN
Sửa đổi: Trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế TNCN đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng (Điểm a, Khoản 4, Điều 7, Nghị định 126/2020/NĐ-CP).
Trước đây: Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm, không phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng (Khoản 5, Điều 10, Thông tư số 156/2013/TT-BTC).
Như vậy, hiện nay khi khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế TNCN thì DN cần phải khai bổ sung thêm tờ khai theo tháng, quý có phát sinh sai, sót.

4.3. Thời gian khai thuế
Sửa đổi:
– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế TNCN theo tháng, quý thì vẫn phải khai thuế (Điểm b, Khoản 3, Điều 7, Nghị định 126/2020/NĐ-CP).
– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có phát sinh khấu trừ thuế TNCN thực hiện khai thuế TNCN theo tháng. Trường hợp tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập đủ điều kiện khai thuế GTGT theo quý thì được lựa chọn khai thuế TNCN theo quý (Điểm a, Khoản 1, Điều 8, Nghị định 126/2020/NĐ-CP).
Trước đây:
– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế TNCN theo tháng, quý thì không phải khai thuế (theo quy định tại Điểm a.1, Khoản 1, Điều 16, Thông tư số 156/2013/TT-BTC).
– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phát sinh số thuế khấu trừ trong tháng của ít nhất một loại tờ khai thuế TNCN từ 50 triệu đồng trở lên khai thuế theo tháng, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khai thuế GTGT theo quý (tại Điểm a.2, Khoản 1, Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC).

Như vậy, DN thực hiện khai thuế TNCN theo tháng (không phân biệt có phát sinh khấu trừ hay không phát sinh khấu trừ thuế). Trường hợp DN đủ điều kiện khai thuế GTGT theo quý thì được quyền lựa chọn hoặc là tiếp tục khai thuế TNCN theo tháng hoặc lựa chọn chuyển sang khai thuế TNCN theo quý. Nếu DN muốn chuyển từ khai thuế TNCN theo tháng sang theo quý thì phải gửi văn bản đề nghị đến cơ quan thuế. Việc khai thuế TNCN theo quý được xác định một lần, kể từ quý đầu tiên phát sinh nghĩa vụ khai thuế và được áp dụng ổn định trong cả năm dương lịch.

4.4. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế TNCN do cá nhân tự nộp hồ sơ quyết toán
Sửa đổi: Trường hợp cá nhân vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thì cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm (Điểm b.1, Khoản 7, Điều 11, Nghị định 126/2020/NĐ-CP).
Trước đây: Trường hợp có thu nhập từ hai nơi trở lên (không phân biệt trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện tự khai đồng thời có thu nhập thuộc diện khấu trừ tại nguồn) thì nơi nộp hồ sơ quyết toán được xác định theo nơi tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân, trường hợp không nơi nào tính giảm trừ cho bản thân thì xác định theo Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (tại Khoản 3, Điều 21, Thông tư số 92/2015/TT-BTC).
Như vậy, hiện nay cá nhân phải nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế tại nơi có nguồn thu nhập cao nhất trong năm, không phân biệt nơi đó có phải là nơi đăng ký giảm trừ gia cảnh hay không.

4.5. Các trường hợp người lao động có thu nhập từ tiền lương tiền công không phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế
Sửa đổi: Cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống; cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc DN bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập này (Điểm d.3, Khoản 6, Điều 8, Nghị định 126/2020/NĐ-CP).
Trước đây: Chưa có quy định này.
Như vậy, hiện nay nếu cá nhân có số thuế nộp thêm sau quyết toán từ 50.000đ trở xuống thì không cần phải nộp hồ sơ quyết toán với cơ quan thuế. Đối với khoản bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy mà người sử dụng lao động đã khấu trừ thuế TNCN thì cá nhân cũng không phải quyết toán TNCN với cơ quan thuế đối với phần thu nhập này.

5. Những thay đổi về khai lệ phí môn bài

5.1. Nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài
Sửa đổi: Trường hợp trong năm có thay đổi về vốn thì người nộp lệ phí môn bài nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi (Điểm a, Khoản 1, Điều 10, Nghị định 126/2020/NĐ-CP).
Trước đây: Chưa có quy định này.
Như vậy, hiện nay DN phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài khi vừa thành lập và khi có sự thay đổi về vốn trong năm mặc dù có thể không làm thay đổi nghĩa vụ thuế (không làm thay đổi bậc thuế).

5.2. Đối tượng không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài
Sửa đổi: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài (Điểm b, Khoản 1, Điều 10, Nghị định 126/2020/NĐ-CP).
Trước đây: Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán thì không phải khai lệ phí môn bài (Khoản 3, Điều 1, Nghị định số 22/2020/NĐ-CP).
Như vậy, hiện nay hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đều không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài, bất kể có đang nộp thuế khoán hay không.

6. Kết luận
Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14 có hiệu lực thi hành từ 01/07/2020 và Nghị định 126/2020/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành từ ngày 05/12/2020 đã có nhiều thay đổi trong quy định khai thuế của DN. Các quy định mới tạo điều kiện cho quá trình khai thuế của DN thuận lợi hơn, tiếp cận được các chuẩn mực, thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, hiện nay do chưa có thông tư hướng dẫn cụ thể nên DN cần phải tập trung nghiên cứu theo dõi các văn bản hướng dẫn từ Tổng cục Thuế, các buổi tập huấn về chính sách mới cho các cục thuế tỉnh, thành phố tổ chức để có thể nắm bắt nhanh chóng những thay đổi, thực hiện đúng và hạn chế những sai sót do việc chậm kê khai và nộp thuế.

Tài liệu tham khảo
1. Quốc hội (2014), Luật số 38/2019/QH14, ban hành ngày 13/06/2019 về Luật Quản lý Thuế;
2. Quốc hội (2006), Luật số 78/2006/QH11, ban hành ngày 29/11/2006 về Luật Quản lý Thuế;
3. Chính phủ (2020), Nghị định 126/2020/NĐ-CP, ban hành ngày 19/10/2020 về quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý Thuế;
4. Bộ Tài chính (2014), Thông tư 151/2014/TT-BTC, ban hành ngày 10/10/2014 về hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP, ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các nghị định quy định về thuế;
5. Bộ Tài chính (2013), Thông tư 156/2013/TT-BTC, ban hành ngày 06/11/2013 về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý Thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP, ngày 22/7/2013 của Chính phủ;
6. Bộ Tài chính (2016), Thông tư 95/2016/TT-BTC, ban hành ngày 28/06/2016 về hướng dẫn đăng ký thuế;
7. Bộ Tài chính (2015), Thông tư 92/2015/TT-BTC, ban hành ngày 15/06/2015 về hướng dẫn thực hiện GTGT và thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN quy định tại luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế.

Tin tức liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *