Văn bản pháp luật

BẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 6 NĂM 2016

Tiêu đề BẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 6 NĂM 2016 Ngày đăng 2016-07-11
Tác giả Admin Lượt xem 875

I. THUẾ – TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN – NGÂN HÀNG

1. Nghị định số 49/2016/NĐ-CP ngày 27/5/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn :

Nghị định này sửa đổi, bổ sung những nội dung sau :

Sửa dổi, bổ sung một số điều quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá như :
Sửa đổi việc tước có thời hạn thẻ thẩm định viên về giá, đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá..
Bổ sung thêm hành vi kết chuyển hoặc hạch toán quỹ bình ổn giá không đúng quy định vào chế tài xử phạt.
Sửa đổi, bổ sung chế tài xử phạt về Hành vi không chấp hành đúng giá do cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điều 8 Nghị định 109/2013/NĐ-CP.
Sửa đổi, bổ sung hành vi, chế tài xử phạt về Hành vi vi phạm quy định về kê khai giá, đăng ký giá hàng hóa dịch vụ.
Tăng mức phạt đối với hành vi không niêm yết giá hoặc niêm yết giá không rõ ràng gây nhầm lần cho khách hàng tại khoản 1, khoản 2 điều 12.
Sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí như : 
Hành vi vi phạm quy định công khai chế độ thu phí, lệ phí tại điều 23.
Hành vi vi phạm quy định về nộp phí, lệ phí tại điều 24
Hành vi vi phạm quy định về mức phí, lệ phí tại điều 25.
Hành vi làm mất, cho, bán chứng từ thu phí, lệ phí tại điều 32.

Sửa đổi , bổ sung một số điều quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hóa đơn :
Giảm nhẹ mức phạt đối với hành vi đặt in hóa đơn mà không ký hợp đồng bằng văn bản. Mức phạt mới từ 500.000 đ đến 1.500.000 đồng.
Bổ sung thêm mức phạt từ 2.000.000 đ đến 4.000.000 đ đối với hành vi đặt in hóa đơn khi cơ quan thuế đã có văn bản thông báo tổ chức doanh nghiệp không đủ điều kiện đặt in hóa đơn trừ trường hợp cơ quan thuế không có ý kiến bằng văn bản khi nhận được đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in của tổ chức, doanh nghiệp.

Sửa đổi, bổ sung về mức phạt và hành vi vi phạm về thông báo phát hành hóa đơn tại khoản 1 điều 37.
Giảm nhẹ mức phạt từ 4.000.000 đ đến 8.000.000 đ đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành của người bán, bổ sung thêm trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng thì không bị xử phạt. Mức phạt cho hành vi này trước đây là từ 10.000.000 đ đến 20.000.000 đ.
Nâng mức phạt từ 4.000.000 đ đến 8.000.000 đ đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập đối với người mua. 
Trường hợp doanh nghiệp phát hiện sai sót và lập lại báo cáo hóa đơn trước khi cơ quan thuế có quyết định thanh tra, kiểm tra thì được miễn phạt tiền.

Ngoài ra, Nghị định này còn sửa đổi, bổ sung liên quan đến thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hóa đơn.
Nghị định có hiệu lự thi hành từ ngày 1/8/2016.

2. Nghị định 50/20168/NĐ-CP ngày 1/6/2016 quy định về xử phạt trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư :

Nghị định này quy định việc xử phạt đối với các vi phạm trong lĩnh vực đầu tư công, đầu tư tại Việt Nam, đầu tư ra nước ngoài, đấu thầu và đăng ký kinh doanh

Theo đó, so với quy định cũ, Nghị định này có bổ sung thêm nhiều hành vi vi phạm bị xử phạt tiền, điển hình như:
– Không báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đối với dự án miễn giấy chứng nhận đầu tư, mức phạt từ 1 triệu – 5 triệu đồng (khoản 1 Điều 13)
– Kinh doanh các ngành nghề có điều kiện nhưng không đáp ứng điều kiện kinh doanh, phạt từ 5 triệu – 10 triệu (khoản 2 Điều 13)
– Đầu tư kinh doanh các ngành nghề bị cấm, phạt từ 30 triệu – 40 triệu (khoản 5 Điều 13)
– Thành lập, chấm dứt hoạt động Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh nhưng không đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư, phạt từ 5 triệu – 10 triệu (khoản 2 Điều 13)
– Không thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế, phạt từ 20 triệu – 30 triệu (khoản 4 Điều 13)
– Sử dụng, thay đổi, hủy mẫu con dấu, thay đổi số lượng con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, VPĐD mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh, phạt từ 2 triệu – 3 triệu (khoản 2 Điều 32)
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2016 và thay thế Nghị định số155/2013/NĐ-CP  ngày 11/11/2013.

3. Quyết định số 1780/QĐ-TCHQ do Tổng cục Hải quan ban hành ngày 17/6/2016 về việc ban hành quy trình hoàn thuế, không thu thuế xét giảm thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:

Quyết định này ban hành các quy trình áp dụng đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường và thuế giá trị gia tăng sau :
Quy trình hoàn thuế, không thu thuế .
Quy trình xét giảm thuế.
Ngoài ra, quyêt định còn ban hành các phụ lục, mẫu biểu thực hiện.
Quyết đinh có hiệu lực kể từ 1/7/2016. 

4. Thông tư số 84/2016/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 17/6/2016 hướng dẫn thủ tục thu nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thu nội địa :

Thông tư này hướng dẫn về thủ tục nộp các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước, tiền sử dụng đất, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và các khoản thu khác do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật, không bao gồm các khoản thu nộp phát sinh tại khâu xuất khẩu, nhập khẩu

Theo đó, về hình thức nộp thuế, nếu doanh nghiệp hoạt động tại địa bàn đã được cơ quan thuế, ngân hàng cung cấp dịch vụ nộp thuế điện tử thì phải kê khai nộp tiền thuế bằng hình thức điện tử, không được nộp tiền mặt

Về biểu mẫu, trường hợp nộp thuế điện tử, doanh nghiệp lập Giấy nộp tiền hoặc Giấy nộp tiền nộp thay theo mẫu số C1-02/NS ban hành kèm theo Thông tư này. Trên Giấy nộp tiền phải ký điện tử vào ít nhất 1 trong 3 vị trí người nộp tiền hoặc kế toán trưởng hoặc thủ trưởng đơn vị và nộp trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Ngược lại, nếu nộp thuế tiền mặt hoặc chuyển khoản qua NHTM phối hợp thu thì doanh nghiệp thực hiện lập bảng kê nộp thuế theo mẫu số 01/BKNT ban hành kèm theo Thông tư này
Cách ghi từng biểu mẫu có hướng dẫn chi tiết tại Điều 6 và Điều 9 của Thông tư
Thông tư có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký.
Bãi bỏ giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (mẫu số C1-02/NS), giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ (mẫu số C1-03/NS), bảng kê nộp thuế (mẫu số 01/BKNT ban hành kèm theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC  ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính.

5. Công văn số 2510/TCT-CS ngày 7/6/2016 do Tổng cục thuế ban hành hướng dẫn chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài:

Công văn này hướng dẫn như sau : 

Về nghĩa vụ thuế TNDN đối với khoản phí bảo lãnh tiền vay được xác định như sau :
Trường hợp bên Việt Nam ký hợp đồng vay vốn với Nhà thầu nước ngoài mà theo quy định tại Hợp đồng vay có bao gồm khoản phí bảo lãnh tiền vay phải trả cho Nhà thầu nước ngoài, thì khoản phí bảo lãnh này là thu nhập chịu thuế TNDN đối với Lãi tiền vay theo quy định.

Về việc áp dụng tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh thu tính thuế đối với lãi tiền vay cho giai đoạn trước ngày 1/3/2012 và giai đoạn kể từ ngày 1/3/2012, Tổng cục Thuế đã ban hành công văn số 3929/TCT-CS ngày 08/11/2012 hướng dẫn Cục Thuế các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương về vấn đề này. Đề nghị Công ty TNHH Cảng Quốc tế Sài Gòn Việt Nam liên hệ với Cục thuế Bà Rịa – Vũng Tàu để được hướng dẫn cụ thể.
Trường hợp Bên Việt Nam ký Hợp đồng bảo lãnh với Nhà thầu nước ngoài để vay vốn ngân hàng (khoản phí bảo lãnh này thuộc Hợp đồng bảo lãnh tiền vay, không nằm trong Hợp đồng vay với bên cho vay) thì phí bảo lãnh là thu nhập từ cung cấp dịch vụ theo quy định.
Chính sách thuế GTGT đối với phí bảo lãnh tiền vay thực hiện như sau:
– Trường hợp Bên Việt Nam ký hợp đồng vay vốn với Nhà thầu nước ngoài có phát sinh một khoản phí bảo lãnh tiền vay phải trả cho Nhà thầu nước ngoài, nếu phí bảo lãnh tiền vay thuộc bảo lãnh ngân hàng là một hình thức cấp tín dụng theo quy định thì phí bảo lãnh tiền vay thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
– Trường hợp Bên Việt Nam ký hợp đồng vay vốn với Nhà thầu nước ngoài có phát sinh một khoản phí bảo lãnh tiền vay phải trả cho Nhà thầu nước ngoài, nếu phí bảo lãnh tiền vay không thuộc bảo lãnh ngân hàng theo quy định (bên bảo lãnh không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) thì phí bảo lãnh tiền vay không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

II. LAO ĐỘNG – BẢO HIỂM:

1. Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc:

Nghị định này quy định chi tiết về đối tượng, mức đóng, phương thức đóng bảo hiểm tai nạn lao động (TNLĐ), bệnh nghề nghiệp (BNN) bắt buộc; điều kiện, thủ tục hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị TNLĐ, BNN khi trở lại làm việc; điều kiện, thủ tục hỗ trợ khám, chữa bệnh nghề nghiệp cho người lao động; điều kiện, thủ tục hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; …
Theo đó, đối tượng phải tham gia bảo hiểm TNLĐ, BNN bắt buộc gồm có: cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; người giao kết HĐLĐ từ đủ 1 tháng trở lên và người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương (Điều 2)

Tuy nhiên, đối với người giao kết HĐLĐ từ 1 tháng đến dưới 3 tháng thì chỉ bắt buộc tham gia kể từ ngày 1/1/2018 và miễn tham gia đối với người lao động là giúp việc nhà.
Mức đóng bảo hiểm TNLĐ, BNN là 1% quỹ tiền lương đóng BHXH và chỉ do phía doanh nghiệp đóng hằng tháng, người lao động không phải đóng bảo hiểm này (Điều 4)
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016.

2. Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn vệ sinh lao động 

Nghị định này quy định chi tiết các vấn đề sau: việc kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố độc hại tại nơi làm việc; khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động (TNLĐ), sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động (VSLĐ); việc bảo đảm an toàn, VSLĐ đối với một số lao động đặc thù; an toàn, VSLĐ đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh; quản lý nhà nước về an toàn, VSLĐ
Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định này, mỗi doanh nghiệp đều phải bố trí người hoặc bộ phận chịu trách nhiệm kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, độc hại tại nơi làm việc.

Đồng thời, doanh nghiệp còn phải tổ chức bộ phận an toàn, VSLĐ đảm bảo số lượng nhân sự tối thiểu như sau: ít nhất 01 người bán chuyên trách (nếu sử dụng dưới 300 lao động), 01 người chuyên trách (nếu sử dụng từ 300 – 1.000 lao động) và 2 người chuyên trách (nếu sử dụng trên 1.000 lao động).

Đối với bộ phận y tế, phải có ít nhất 01 người làm công tác y tế (nếu sử dụng dưới 500 lao động), phải có thêm 01 y sỹ (nếu sử dụng từ 500 – 1.000 lao động) và phải có 01 bác sĩ (nếu sử dụng trên 1.000 lao động)
Ngoài ra, đối với doanh nghiệp sử dụng từ 1.000 lao động trở lên (hoặc từ 300 lao động đối với một số lĩnh vực đặc thù) và các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước còn phải thành lập Hội đồng an toàn, VSLĐ (Điều 38).

Theo Điều 29 Nghị định này, doanh nghiệp được sử dụng người lao động cao tuổi làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Tuy nhiên, phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện: thuộc lĩnh vực được sử dụng người lao động cao tuổi, người cao tuổi phải có thâm niên nghề nghiệp từ 15 năm trở lên, là người có tay nghề cao, có đủ sức khỏe và tương ứng với mỗi người cao tuổi chỉ được sử dụng không quá 5 năm.

Nghị định đính kèm Phụ lục II – quy định các loại chấn thương được xem tai nạn lao động làm người bị thương nặng. Các chấn thương khác ngoài phụ lục II này được xem là tai nạn chấn thương nhẹ
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016.

Các quy định tại Điều 9, 10, 11, 12, 13 và 14 của Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013; Điểm a, b và c khoản 6 Điều 34 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

III. LĨNH VỰC KHÁC :

Tin tức liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *