Kể từ ngày 1/1/2014, Thông tư số 232/2012/TT-BTC, quy định một số chế độ kế toán mới đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chính thức có hiệu lực.
Theo đó, Bộ Tài chính quy định chi tiết một số tài khoản, nguyên tắc, phương pháp hoạch toán, mẫu Báo cáo tàichính áp dụng cho các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, sức khỏe, tái bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lậpvà hoạt động theo pháp luật tại Việt Nam với nhiều nội dung mới đáng lưu ý.
Đối với nôi dung Báo cáo tài chính,điểm mới đáng lưu ý là DNBH không được bù trừ các khoản dự phòng cho hoạt động KDBH gốc, nhận tái BH với dự phòng cho hoạt động nhượng tái BH. Các khoản dự phòng này phải được trình bày riêng biệt trên các chỉ tiêu của BCĐKT, trong đó các khoản dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng bồi thường của hoạt động KDBH gốc và nhận tái BH, dự phòng dao động lớn được phản ánh là Nợ phải trả; Dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng bồi thường nhượng tái BH được phản ánh là Tài sản tái BH; Thuyết minh cơ sở và định lượng của số trích lập bổ sung hoặc hoàn nhập các khoản dự phòng này nếu xác định được; Thuyết minh BCTC: DNBH trình bày các thông tin khác về: Thuyết minh các thông tin về rủi ro bảo hiểm và chính sách quản lý rủi ro; Phân tích độ nhạy của các rủi ro BH; Phân tích mức độ tập trung của các rủi ro BH; thuyết minh về tình hình bồi thường: Các DN phải thực hiện thống kê tình hình bồi thường theo số liệu thực tế kể từ ngày1/1/2014 để lập “Bảng tổng hợp số liệu về tình hình bồi thường” kể từ năm tài chính 2016.
Tài khoản kế toán cũng có những nộidung mới đối với kế toán doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kế tón cáckhoản giảm trừ doanh thu, kế toán doanh thu chưa thực hiện; kế toán dự phòngphải trả; kế toán chi phí kinh doanh bảo hiểm; kế toán chi phí khai thác bảohiểm của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm; kế toán cáckhoản đầu tư tài chính và cuối cùng là kế toán hoạt động đồng bảo hiểm.
Theo đó, đối với Kế toán doanh thu hoạtđộng KDBH: Doanh thu phí BH gốc, phí nhậntái BH và doanh thu hoa hồng BH có thể tăng, giảm khi có sự điều chỉnh HĐBH dokhách hàng (bên mua BH) thay đổi số tiền, phạm vi BH hoặc thời hạn BH. Trườnghợp tăng số tiền, phạm vi BH kế toán ghi Nợ các TK 111, 112, 131…/Có TK 511;Trường hợp giảm ghi Nợ TK 511/Có các TK 111, 112, 131…; Các DN nhượng tái vànhận tái BH phải thực hiện thông báo, đối chiếu kịp thời để đảm bảo ghi nhậndoanh thu hoa hồng nhượng tái BH phải thu, phí nhượng tái BH (đối với DN nhượngtái BH) và doanh thu phí nhận tái BH, hoa hồng nhận tái BH phải trả (đối với DNnhận tái BH) tại đúng thời điểm khi phát sinh trách nhiệm theo HĐBH đã giao kếtchậm nhất trong cùng kỳ kế toán quý.
Đối với Kế toán các khoản giảm trừdoanh thu: Thông tư quy định Hoàn phí, hoa hồng BH: TK 531 dùng để phản ánh các khoản phí BH gốc, phí nhận tái BH, hoa hồng BHdo DNBH; Giảm phí, hoa hồngBH (TK 532): Phản ánh các khoản phí BH gốc, phí nhận tái BH, hoa hồng BHbị giảm do DNBH phải trả lại cho khách hàng trong các trường hợp khi kết thúcHĐBH, đối tượng BH không xảy ra tai nạn, tổn thất theo HĐBH đã giao kết hoặc doduy trì quan hệ lâu năm giữa DNBH với khách hàng và các trường hợp theo cam kếtkhác ghi trong HĐBH; Phínhượng tái BH (TK 533): DNBHphải phản ánh tại cùng một thời điểm phí nhượng tái BH phải chuyển trả và hoahồng nhượng tái BH phải thu của DN nhận tái BH khi phát sinh trách nhiệm theoHĐBH đã giao kết. Các DN nhượng tái và nhận tái BH phải thực hiện thông báo,đối chiếu kịp thời để đảm bảo ghi nhận doanh thu hoa hồng nhượng tái BH phảithu, phí nhượng tái BH (đối với DN nhượng tái BH) và doanh thu phí nhận tái BH,hoa hồng nhận tái BH phải trả (đối với DN nhận tái BH) tại đúng thời điểm khiphát sinh trách nhiệm theo HĐBH đã giao kết chậm nhất trong cùng kỳ kế toán quý.
Về Kế toán doanh thu chưa thựchiện: DNnhượng tái BH phải theo dõi chi tiết các khoản doanh thu hoa hồng nhượng tái BHthực tế đã phát sinh chưa được hưởng chờ phân bổ cho hoạt động nhượng tái BH;Toàn bộ hoa hồng nhượng tái BH phải thu của DN nhận tái BH theo hợp đồng nhượngtái BH đã giao kết hạch toán vào bên Có TK 511 (5113); Cuối kỳ kế toán, DNnhượng tái BH phải xác định doanh thu hoa hồng nhượng tái BH chưa được hưởngtương ứng với khoản phí nhượng tái BH chưa được ghi nhận kỳ này để chuyển sangphân bổ vào các kỳ sau theo phương pháp trích lập dự phòng phí đã đăng ký vớiBộ Tài chính.
Về Kế toán dự phòng phải trả: TK 352 dùng để phản ánh các khoản dự phòng phải trả hiện có, tình hìnhtrích lập và sử dụng các khoản dự phòng phải trả của DNBH, bao gồm dự phòngnghiệp vụ BH và dự phòng phải trả; Các khoản dự phòng nghiệp vụ BH được lập vàocuối kỳ kế toán quý và cuối kỳ kế toán năm khi lập BCTC theo quy định của chếđộ tài chính hiện hành; Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý), DNBH xác định các khoảndự phòng nghiệp vụ phải lập cho kỳ kế toán tiếp theo.
Kế toán chi phí KDBH: Thông tư quy định chỉ phản ánh vào TK 624 các chi phí thực tế phát sinh (đã chi tiền hoặc chưachi tiền) có liên quan đến hoạt động KDBH trong kỳ kế toán; các khoản phải thu đểgiảm chi phát sinh trong kỳ như thu bồi thường nhượng tái BH, thu đòi người thứba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý bồi thường 100%, hoa hồng BH chờ phân bổ các kỳsau, các khoản hoàn nhập dự phòng nghiệp vụ; Chi tiết theo từng loại hoạt độngKDBH gốc, nhận tái BH, nhượng tái BH và hoạt động kinh doanh khác; Các DN nhậntái và nhượng tái BH phải thực hiện thông báo, đối chiếu kịp thời để đảm bảoghi nhận chi bồi thường và các khoản chi phí khác như chi đòi người thứ ba bồihoàn, chi xử lý hàng tổn thất đã giải quyết bồi thường 100%; số thu bồi thườngnhượng tái BH và các khoản thu khác như thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàngđã xử lý bồi thường 100%, chi phí hoa hồng nhận tái BH tại đúng thời điểm khiphát sinh trách nhiệm theo HĐBH đã giao kết chậm nhất trong cùng kỳ kế toánquý; Chi phí hoạt động kinh doanh dịch vụ khác của hoạt động KDBH dở dang cuốikỳ (nếu có) được kết chuyển sang TK 154 – “Chi phí SXKD dở dang”. Giá thành cácdịch vụ này hoàn thành được xác định là bán trong kỳ được kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh.
Đối với Kế toán chi phí khai thác BHcủa hoạt động KDBH gốc và nhận tái BH: Không phản ánh các khoản chi phí khai thác BH vào TK 642; Các khoản chi phíkhai thác BH khi phát sinh xác định được cụ thể, rõ ràng thì phản ánh vào TK624; Khi phát sinh những chi phí quản lý chung không xác định được cụ thể, rõràng cho hoạt động khai thác BH và quản lý DN thì kế toán DNBH phản ánh vào bênNợ TK 642. Cuối kỳ kế toán, DNBH phải tiến hành tính toán, phân bổ phần chi phíquản lý chung theo tiêu thức phù hợp và đảm bảo nhất quán. Phần chi phí khaithác BH được phân bổ ghi Nợ TK 624/Có TK 642, DNBH phải thuyết minh BCTC tiêuthức phân bổ các khoản chi phí này mà DN áp dụng trong kỳ.
Nội dung Kế toán các khoản đầu tư tài chính: TK phản ánh bao gồm 2 nhóm, nhóm TK 121- Đầu tư tài chính ngắn hạn và nhómTK 221- Đầu tư tài chính dài hạn. Nguyên tắc của nội dung này gồm: Tuân thủ Pháp luật và đảm bảo tính an toàn hiệu quảvà tách bạch. Đồng thời, cuốikỳ kế toán, DNBH phải căn cứ vào sổ kế toán chi tiết của các khoản đầu tư theotừng hình thức đầu tư phát sinh trong kỳ để lập báo cáo hoạt động đầu tư theoquy định của chế độ tài chính.
Kế toán hoạt động đồng BH: DN đứng đầu phản ánh toàn bộ khoản phí BH (bao gồm cả thuế GTGT) phải thucủa khách hàng vào bên Nợ TK 131; Số phí BH phải trả cho các DN tham gia đồngBH, kế toán DN đứng đầu phản ánh vào bên Có TK 331 (chi tiết phải trả cho từngDN tham gia đồng BH); Số phải thu về chi bồi thường và các chi phí khác của cácDN tham gia đồng BH, kế toán phản ánh vào bên Nợ TK 131 (chi tiết phải thu củatừng DN tham gia đồng BH); DNBH phải tiến hành thông báo, đối chiếu kịp thời đểđảm bảo tất cả DN tham gia đồng BH đều ghi nhận doanh thu, chi phí theo đúngthời điểm phát sinh trách nhiệm trong HĐBH đã giao kết chậm nhất trong kỳ kếtoán quý.
NA