Trương Văn Dương*- Vũ Thị Kim Anh**
(*Trung tâm y tế huyện Quảng Bình tỉnh Hà Giang- **Trường Đại học Công Đoàn).
Nhận: 15/08/2023
Biên tập: 16/08/2023
Duyệt đăng: 26/08/2023
Tóm tắt
Trong giai đoạn hiện nay, với cơ chế quản lý tài chính mới, các đơn vị được trao quyền tự chủ tài chính cùng với tính tự chịu trách nhiệm ngày càng cao, kế toán thu – chi có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quản lý tài chính, xây dựng định mức chi tiêu hợp lý, kiểm soát và đưa ra các thông tin kịp thời, có chất lượng, phục vụ nhu cầu quản lý của đơn vị. Bài viết này phân tích thực trạng kế toán thu – chi tại Trung tâm Y tế (TTYT) huyện Quảng Bình, tỉnh Hà Giang. Qua đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán thu – chi giúp công tác quản lý tài chính đạt hiệu quả cao hơn, cũng như duy trì sự hoạt động thường xuyên và liên tục cho đơn vị.
Từ khóa: kế toán, thu chi hoạt động, y tế, sự nghiệp công lập, dự toán cấp 3.
Abstract
In the current period with the new financial management mechanism, the units are given financial autonomy along with increasing self-responsibility, revenue and expenditure accounting plays a particularly important role in financial management, building reasonable spending norms, controlling and providing timely and quality information, serving the management needs of the business. This article analyzes the current situation of revenue and expenditure accounting at Quang Binh District Medical Center, Ha Giang province, thereby, proposing a number of solutions to improve revenue and expenditure accounting to help financial management achieve higher efficiency, as well as maintain regular and continuous operation for the unit.
Keywords: accounting, operating income and expenses, health care, public service, level 3 budget
JEL Classifications: M40, M49, M41.
- Giới thiệu
TTYT huyện Quảng Bình, tỉnh Hà Giang là đơn vị sự nghiệp y tế công lập trực thuộc Sở Y tế Hà Giang có tài khoản và con dấu riêng, có nghĩa vụ chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước, của Ngành về công tác tài chính kế toán. Trong thời gian vừa qua, TTYT huyện Quảng Bình, tỉnh Hà Giang đã có sự chuyển đổi mạnh mẽ về cơ chế tài chính qua việc triển khai thực hiện các chủ trương “xã hội hóa” và được giao quyền tự chủ một phần chi thường xuyên theo Quyết định số 3404/QĐ-UBND ngày 18/08/2022 của Chủ tịch UBND huyện Quảng Bình, về việc phân loại mức độ tự chủ giai đoạn 2022 – 2025 của các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn huyện Quảng Bình.
Là đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) dự toán cấp 3, TTYT huyện Quảng Bình, tỉnh Hà Giang hoạt động theo quy định của Nhà nước và là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi thường xuyên. Để có thể tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động của trung tâm, việc phát triển và nhân rộng các loại hình dịch vụ công không sử dụng kinh phí NSNN theo hướng thị trường hóa, song vẫn đảm bảo hài hòa giữa lợi ích và nhiệm vụ chính trị gắn với an sinh xã hội, là mục tiêu và lựa chọn tiên quyết. Kế toán thu – chi có vai trò rất quan trọng trong quản lý tài chính tại các cơ sở y tế nói chung và tại TTYT huyện Quảng Bình, tỉnh Hà Giang nói riêng, là công cụ quan trọng thực hiện quản lý, điều hành, kiểm tra và giám sát các hoạt động kinh tế trong đơn vị.
Trong những năm vừa qua, kế toán thu – chi tại trung tâm rất được chú trọng, quan tâm và có những cải cách, đổi mới để nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí song song với nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và các yêu cầu mà Chính phủ đặt ra. Tuy nhiên, bên cạnh những cải cách và đổi mới thì vẫn tồn tại một số hạn chế cần phải tiếp tục hoàn thiện. Vì vậy, mục tiêu bài viết này sẽ phân tích thực trạng kế toán thu – chi. Qua đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán thu – chi tại TTYT huyện Quảng Bình, tỉnh Hà Giang.
- Khái quát nội dung thu – chi tại TTYT huyện Quảng Bình, tỉnh Hà Giang
Các khoản tại TTYT huyện Quảng Bình, tỉnh Hà Giang gồm 04 nguồn sau: nguồn thu sự nghiệp; nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD), dịch vụ; nguồn thu từ hoạt động tài chính và nguồn thu từ hoạt động khác.
2.1. Các khoản thu
Thứ nhất, nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công – dịch vụ y tế: trung tâm có nguồn thu sự nghiệp từ viện phí khám chữa bệnh và bảo hiểm y tế (BHYT) do cơ quan BHXH thanh toán và nguồn thu từ việc cung ứng dịch vụ y tế theo cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch y tế. Các nguồn này được coi là một phần ngân sách sự nghiệp y tế của Nhà nước giao cho đơn vị quản lý và sử dụng.
Thứ hai, nguồn thu từ hoạt động SXKD dịch vụ y tế: ngoài các nguồn thu sự nghiệp nói trên, đơn vị còn có thêm khoản từ dịch vụ thường và dịch vụ theo yêu cầu. Dịch vụ thường là những dịch vụ đơn thuần như khám và điều trị cho bệnh nhân không có thẻ BHYT, hoạt động cung ứng thuốc của nhà thuốc cho bệnh nhân đến khám bệnh và điều trị ngoại trú, bệnh nhân xuất viện, với những loại thuốc không thuộc danh mục thuốc được BHYT chi trả. Dịch vụ theo yêu cầu: là những dịch vụ kỹ thuật chăm sóc đặc biệt theo yêu cầu của người bệnh. Trung tâm đã triển khai một số dịch vụ theo yêu cầu như giường dịch vụ theo yêu cầu, nhằm đáp ứng nhu cầu muốn được chăm sóc, theo dõi bệnh liên tục và đặc biệt của người bệnh từ đội ngũ y và bác sỹ tại khoa phòng điều trị.
Thứ ba, nguồn thu từ hoạt động tài chính: thu từ các khoản lãi đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn từ các hợp đồng tiền gửi ký kết giữa TTYT, các ngân hàng thương mại và các nguồn thu hợp pháp khác.
Thứ tư, nguồn thu từ hoạt động khác: các khoản thu từ các đề tài, đề án, chương trình, hợp đồng nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao công nghệ và thu đối với các đề tài cấp kinh phí từ nguồn NSNN,…
Các khoản thu theo số liệu thống kê của trung tâm trong giai đoạn 2020 – 2022, được thể hiện qua Bảng 1.
Bảng 1: Nguồn thu của TTYT huyện Quảng Bình, giai đoạn 2020 – 2022
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu |
Năm 2020 |
Năm 2021 |
Năm 2022 |
|||
Số tiền (Triệu đồng) |
Tỷ trọng (%) |
Số tiền (Triệu đồng) |
Tỷ trọng (%) |
Số tiền (Triệu đồng) |
Tỷ trọng (%) |
|
Thu từ NSNN |
17.579 |
94,61 |
17.895 |
93,09 |
14.818 |
96,45 |
Thu sự nghiệp và sản xuất kinh doanh, dịch vụ |
1.001 |
5,39 |
1.328 |
6,91 |
546 |
3,55 |
Thu khác |
… |
… |
… |
… |
… |
… |
Cộng thu: |
18.580 |
100 |
19.223 |
100 |
15.364 |
100 |
(Nguồn: TTYT huyện Quảng Bình)
Bảng 1 cho thấy, năm 2022 thu từ sự nghiệp và sản xuất kinh doanh giảm do ảnh hưởng của dịch Covid-19. Cụ thể, do lực lượng công nhân từ TP. HCM và Khu Công nghiệp Bắc Ninh, Bắc Giang về Hà Giang kéo theo nguồn lây nhiễm Covid-19, làm ảnh hưởng nguồn thu của Trung tâm. Nguồn thu từ hoạt động tài chính chiếm khá nhỏ, tỷ trọng năm 2022: 15.364/2020; 18.580 đạt 82,69% tổng thu, còn thu từ hoạt động sự nghiệp và sản xuất kinh doanh năm 2022: 546/2020: 1.001 đạt 54,6%.
2.2. Các khoản chi
Thứ nhất, chi hoạt động hành chính, sự nghiệp: là những khoản chi thường xuyên, không thường xuyên đảm bảo cho hoạt động điều hành của trung tâm như chi vật tư – trang thiết bị văn phòng, chi phí tổ chức hội nghị, hội thảo. Chi phí tiền lương, tiền công nhân viên quản lý,…
Thứ hai, chi phí hoạt động SXKD dịch vụ: là những khoản chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn như chi phí tiền lương, tiền công, thuốc men, dịch truyền, vật tư,… những khoản chi trực tiếp liên quan tới công tác chăm sóc, điều trị cho bệnh nhân.
Thứ ba, chi phí hoạt động tài chính: phí dịch vụ home banking, quẹt thẻ,…
Thứ tư, chi phí hoạt động khác: là những khoản liên quan đến hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản như chi tổ chức đấu giá thầu thanh lý, chi phí liên quan tới tài sản chưa tính hết hao mòn, chi phí đăng báo, chi phí dịch vụ mua ngoài. Ngoài ra, chi phí khác còn bao gồm các chi phí liên quan tới công tác đấu thầu thuốc, vật tư, trang thiết bị như chi phí đăng báo,….
Các khoản chi theo số liệu thông kê của trung tâm trong giai đoạn 2020 – 2022, được thể hiện qua Bảng 2.
Bảng 2: Nguồn chi tại TTYT huyện Quảng Bình giai đoạn 2020 – 2022
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu |
Năm 2020 |
Năm 2021 |
Năm 2022 |
|||
Số tiền (Triệu đồng) |
Tỷ trọng (%) |
Số tiền (Triệu đồng) |
Tỷ trọng S(%) |
Số tiền (Triệu đồng) |
Tỷ trọng (%) |
|
Chi hoạt động |
15.631 |
97,86 |
16.495 |
98,70 |
13.951 |
98,79 |
Chi sự nghiệp và sản xuất kinh doanh, dịch vụ |
330 |
2,07 |
196 |
1,17 |
154 |
1,09 |
Chi phí hoạt động tài chính |
12 |
15 |
15 |
0,09 |
17 |
0,12 |
Chi khác… |
0 |
0 |
7 |
0,04 |
0 |
0 |
Cộng chi: |
15.973 |
100 |
16.713 |
100 |
14.122 |
100 |
(Nguồn: TTYT huyện Quảng Bình)
Bảng 2 cho thấy, hoạt động chi sự nghiệp và SXKD, dịch vụ chiếm tỷ trọng rất nhỏ, đây lẽ ra phải là hoạt động chính của TTYT huyện Quảng Bình, tỉnh Hà Giang. Tuy nhiên, huyện Quảng Bình là một huyện vùng khó khăn của tỉnh Hà Giang. Do vậy, các dịch vụ kỹ thuật, thủ thuật còn hạn chế. Cụ thể, năm 2020, chi sự nghiệp và SXKD, dịch vụ là 330 triệu đồng, chiếm 2,07% tổng chi thì con số này năm 2021 giảm 196 triệu đồng, chiếm 1,17% tổng chi. Đến năm 2021, tiếp tục chi giảm xuống còn 154 triệu đồng, tỷ trọng đạt 11,09%. Các khoản chi hoạt động giảm dần từ 15.631 triệu đồng năm 2020, giảm 13.951 đồng năm 2022. Điều này là do từ năm 2021 TTYT huyện Quảng Bình, tỉnh Hà Giang đã xây dựng phương án thí điểm tự chủ tài chính một phần theo NĐ 60/2021/NĐ-CP và TT 56/2022/TT-BTC.
- Thực trạng kế toán thu, chi tại TTYT huyện Quảng Bình, tỉnh Hà Giang
Nghiên cứu đã tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp từ các chứng từ và sổ kế toán, báo cáo kế toán có liên quan đến kế toán thu – chi tại trung tâm, kết hợp với phỏng vấn kế toán trưởng và các nhân viên kế toán tại phòng tài chính kế toán của trung tâm, chúng tôi có một số nhận xét, đánh giá công tác kế toán thu – chi tại trung tâm, như sau:
Về chứng từ kế toán sử dụng
Trung tâm chấp hành tốt theo quy định, các nghiệp vụ thu – chi phát sinh đều có chứng từ đầy đủ, để dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán theo Thông tư 107/2017/TT-BTC. Các chứng từ về thu – chi đầy đủ hợp lệ và hợp pháp. Công tác luân chuyển chứng từ đã thực hiện đúng theo quy trình, có xây dựng phương pháp bảo quản chứng từ kế toán thuận lợi cho công tác kiểm tra, tìm kiếm và bảo đảm tính an toàn cao. Bên cạnh việc áp dụng các chứng từ mẫu, đơn vị đã linh hoạt và sáng tạo trong việc xây dựng các chứng từ đặc thù và bổ sung những nội dung cần thiết cho các loại chứng từ theo yêu cầu công việc; công tác lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán đã được đơn vị quan tâm và chỉ đạo phòng tài chính kế toán thực hiện nghiêm túc, đảm bảo tính an toàn, không để xảy ra tình trạng thất lạc và hư hỏng.
Về tài khoản kế toán sử dụng
Trung tâm đã vận dụng hệ thống tài khoản theo Thông tư 107/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính. Một số tài khoản phản ánh các khoản thu đã được phản ánh chi tiết đảm bảo tính rõ ràng, chính xác phục vụ cho công tác hạch toán theo từng hoạt động. Về cơ bản, trung tâm đã vận dụng tương đối chuẩn xác hệ thống tài khoản theo chế độ hiện hành để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan tới kế toán hoạt động thu, chi tại đơn vị. Mặc dù, trung tâm đã chủ động mở chi tiết tài khoản (TK) cấp II và TK cấp III cho phù hợp với tình hình hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị. Song thực tế, một số nội dung cần được chi tiết thêm thì lại không được chi tiết. Cụ thể, TK 5311: theo dõi các khoản thu BHYT và cùng chi trả; TK 5312: theo dõi các khoản thu viện phí ngoài BHYT nhưng không phân biệt nội trú và ngoại trú, nên các chỉ tiêu này khi muốn lấy riêng số liệu của đối tượng ngoại trú và đối tượng nội trú trên phần mềm kế toán là không thể, mà phải thực hiện lọc số liệu trên phần mềm viện phí theo tiêu thức quản lý đầu số bệnh án; các TK 515 – doanh thu hoạt động tài chính và TK 615 – chi phí hoạt động tài chính vẫn chưa được chi tiết ra từng loại doanh thu và chi phí cụ thể.
Khi trao đổi với kế toán trưởng trung tâm được biết, hiện nay đối với việc vận dụng một số tài khoản kế toán để ghi sổ chưa có sự kết nối của hệ thống phần mềm quản lý dược hay vật tư với phần mềm kế toán, nên thời điểm hạch toán thuốc nhập – xuất kho thường vào cuối kỳ sau khi nhận được chứng từ từ bộ phận quản lý vật tư. Điều này gây ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động của công tác kế toán tại trung tâm, cả về chất lượng lẫn số lượng. Với lượng thuốc lớn, thay đổi thường xuyên, đa dạng về chủng loại, nguồn gốc được nhập hàng ngày, theo từng gói thầu khác nhau thì việc quản lý, đối chiếu các thông tin từ hóa đơn mua hàng với kết quả đấu thầu, rồi khâu hạch toán từng loại thuốc đã khiến khối lượng công việc của kế toán viên là quá lớn. Hơn thế nữa, việc hạch toán vào cuối kỳ toàn bộ số vật tư nhập kho trong tháng không đáp ứng được yêu cầu về tính kịp thời trong cung cấp thông tin kế toán, đồng thời, tạo sự phụ thuộc vào phần mềm quản lý vật tư và phần mềm quản lý dược trong khi phần mềm kế toán vẫn là trung tâm của toàn bộ quy trình kế toán. Bên cạnh đó, việc khi xuất kho thuốc từ kho dược cho các khoa, phòng đã được ghi nhận ngay vào chi phí tại thời điểm xuất kho mà không quan tâm tới việc bệnh nhân đã sử dụng hay chưa sử dụng là một rủi ro có thể dẫn đến thất thoát.
Ngoài ra, theo khảo sát số liệu trên phần mềm kế toán một số chứng từ, sổ sách kế toán tại trung tâm chúng tôi nhận thấy quá trình xử lý thông tin kế toán với một số phần hành kế toán có một số hạn chế, cụ thể:
Đối với hoạt động khám, chữa bệnh: những khoản thu viện phí do BHYT chi trả, trung tâm hạch toán chưa có sự nhất quán. Việc ghi nhận doanh thu BHYT còn tồn tại nhiều “rủi ro” nếu số được quyết toán nhỏ hơn nhiều so với số trung tâm đề nghị quyết toán. Bên cạnh đó, cũng theo chuẩn mực, việc ghi nhận doanh thu phải phù hợp với chi phí phát sinh trong kỳ, song trên thực tế, việc ghi nhận doanh thu – chi phí tại trung tâm thực tế hiện nay là hai nghiệp vụ hoàn toàn độc lập.
Về thời điểm ghi nhận chi phí: những khoản chi phí phát sinh trong tháng trước được ghi nhận vào tháng này và ngay cả những khoản chi phí phát sinh ở tháng 12 năm trước ghi nhận trong tháng 1 ở năm sau là chưa phù hợp. Đồng thời, việc hạch toán chỉ duy nhất trên TK 642 – Chi phí quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh cho cả chi phí trực tiếp và gián tiếp không chỉ chưa tuân thủ chế độ kế toán hiện hành, mà còn là chưa đúng theo lý thuyết kế toán. Bên cạnh đó, việc chưa có tiêu thức phân bổ các khoản chi phí chung cho từng bộ phận dẫn tới việc hạch toán toàn bộ những khoản chi phí này vào 1 TK cũng như chỉ phân loại chi phí trực tiếp, gián tiếp giữa bộ phận quản lý, khối phòng, ban và các khoa – trực tiếp khám chữa bệnh một cách liệt kê chi phí phát sinh cũng góp phần làm cho bài toán tính đúng, đủ chi phí hình thành giá dịch vụ y tế, xác định cụ thể doanh thu – chi phí và kết quả của từng loại dịch vụ cụ thể trở nên khó khăn.
Về sổ kế toán
TTYT huyện Quảng Bình, tỉnh Hà Giang đang áp dụng hình thức ghi sổ nhật ký chung trên máy vi tính, hệ thống sổ kế toán được thiết kế theo đúng quy định của Thông tư 107/2017/TT-BTC hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán. Hiện tại, TTYT huyện Quảng Bình, tỉnh Hà Giang đang sử dụng phần mềm kế toán DTSoft, MISA do Công ty Cổ phần DTSoft, MISA cung cấp. Phần mềm này viết riêng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, công ty Cổ Phần DTSoft, MISA liên tục cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật mới nhất về chế độ kế toán, liên quan đến ngành và lĩnh vực mà đơn vị sử dụng dịch vụ đang hoạt động. Sử dụng phần mềm kế toán mang lại nhiều lợi ích cho TTYT huyện Quảng Bình, tỉnh Hà Giang. Nhìn chung, hệ thống sổ sách kế toán được sử dụng để hạch toán các nghiệp vụ thu – chi tại TTYT huyện Quảng Bình, tỉnh Hà Giang hiện nay là khá phù hợp, việc theo dõi đối chiếu giữa các sổ được thực hiện đều đặn và định kỳ.
Về báo cáo kế toán
Thông tin kế toán các khoản thu – chi tại trung tâm đã trình bày trên các báo cáo quyết toán (đối với các khoản thu – chi hoạt động hành chính, sự nghiệp) và báo cáo tài chính tương đối đầy đủ và kịp thời theo quy định của Thông tư 107/2017/TT-BTC.
- Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán thu – chi tại TTYT huyện Quảng Bình, tỉnh Hà Giang
Trong môi trường hoạt động ngày càng phức tạp, với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các cơ sở y tế công lập và cơ sở y tế ngoài công lập, các nhà quản lý rất cần đến những thông tin hữu ích để có thể đưa ra các quyết định tối ưu. Thông tin các nhà quản lý cần rất đa dạng, phục vụ việc ra nhiều loại quyết định khác nhau, từ việc hoạch định các chiến lược phát triển cho trung tâm đến việc điều hành các hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học theo đúng các định hướng phát triển đã vạch ra. Điều đó đòi hòi kế toán phải vừa cung cấp được các thông tin chi tiết, cụ thể về từng mặt hoạt động, vừa phải cung cấp những thông tin mang tính khái quát, so sánh, đánh giá toàn diện các mặt hoạt động của trung tâm. Ngoài ra, trong xu hướng hội nhập sâu rộng với khu vực và quốc tế đòi hỏi nghiên cứu hoàn thiện kế toán thu, chi cũng phải tính đến việc tiệm cận dần với những chuẩn mực kế toán công quốc tế.
Vì vậy, trên cơ sở khảo sát thực trạng kế toán thu – chi tại trung tâm, chúng tôi xin đưa ra 1 số đề xuất hoàn thiện kế toán thu chi tại trung tâm, như sau:
Thứ nhất, xây dựng hệ thống TK kế toán chi tiết phù hợp với đặc điểm quản lý của trung tâm
Trung tâm nên mở thêm chi tiết và đổi tên tài khoản chi tiết một số TK, đặc biệt là nhóm TK phản ánh số thu viện phí và chi hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, nhằm quản lý chi tiết các hoạt động của đơn vị. Ví dụ: TK 531 nên được chi tiết thành: TK 53111 – theo dõi các khoản thu BHYT và cùng chi trả của nội trú; TK 53112 – theo dõi các khoản thu BHYT và cùng chi trả của ngoại trú; TK 53121 – theo dõi các khoản thu viện phí ngoài BHYT của nội trú và TK 53122 – theo dõi các khoản thu viện phí ngoài BHYT của ngoại trú.
Thứ hai, hoàn thiện kế toán một số nghiệp vụ thu chi chủ yếu tại trung tâm
Về kế toán nhập – xuất thuốc và vật tư y tế: khi xuất kho thuốc của trung tâm cho các khoa/phòng phục vụ kho thuốc tủ trực, thay vì ghi nhận chi phí trung tâm và giảm kho thuốc Trung tâm, kế toán chỉ ghi nhận tăng kho thuốc tủ trực và giảm kho thuốc trung tâm. Bởi, lúc này thuốc chưa được cấp cho bệnh nhân sử dụng nên không được coi là chi phí. Tương tự như vậy, khi trung tâm xuất kho thuốc hay vật tư y tế (gang tay, bơm tiêm…) cho các khoa, phòng, chi phí thực tế chưa phát sinh bởi những thuốc hay vật tư này thực tế chưa được sử dụng. Bởi vậy, cần hạch toán theo bút toán sau:
Khi xuất kho thuốc hay vật tư y tế cho khoa điều trị, kế toán ghi:
Nợ TK 152 – Kho thuốc/Vật tư của khoa/Có TK 152 – Kho thuốc/Vật tư trung tâm.
Căn cứ báo cáo sử dụng thuốc/vật tư của khoa (có đối chiếu với chi phí khám, chữa bệnh thực tế của từng bệnh nhân kết xuất chi tiết theo khoa), kế toán ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí khám, chữa bệnh/Có TK 152 – Kho thuốc/Vật tư của khoa.
Về kế toán doanh thu hoạt động khám, chữa bệnh
– Đối với các bệnh nhân nằm nội trú từ niên độ kế toán này sang niên độ kế toán khác, thay vì chỉ hạch toán chi phí phát sinh ở niên độ năm trước và hạch toán doanh thu ở niên độ năm sau khi bệnh nhân đã ra viện, thì trung tâm cần phân bổ doanh thu tương ứng với chi phí đã phát sinh ở từng niên độ kế toán để hạch toán đối với những dịch vụ đã thực sự hoàn thành (như tiền giường, tiền phẫu thuật, tiền xét nghiệm cận lâm sàng…). Căn cứ vào chi phí khám chữa bệnh thực tế phát sinh mà bệnh nhân đã sử dụng, kế toán ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 131 – Phải thu của bệnh nhân/BHXH/Có TK 531 – Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh. Những dịch vụ chưa hoàn thành dẫn tới bệnh nhân chưa thể ra viện sẽ được treo trên tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh và dịch vụ dở dang.
– Đối với kế toán doanh thu BHYT: đối với hoạt động khám chữa bệnh BHYT, cần ghi nhận khoản thu này ngay tại thời điểm hoàn thành việc khám, chữa bệnh cho bệnh nhân bảo hiểm y tế, thay vì đợi đến cuối năm hoặc đến khi số liệu được cơ quan BHXH quyết toán. Đồng thời, vận dụng nguyên tắc thận trọng để ghi nhận một khoản doanh thu ước tính theo tỷ lệ % thông thường được cơ quan BHXH quyết toán sau đó căn cứ vào biên bản quyết toán giữa cơ quan BHXH với trung tâm, kế toán sẽ điều chỉnh tăng/ giảm doanh thu (thời điểm trong năm tài chính) hoặc điều chỉnh tăng/giảm thặng dư/ thâm hụt (thời điểm sang năm tài chính sau). Việc ghi nhận doanh thu ước tính “sát” hay “chưa sát” sẽ đánh giá chất lượng của công tác kế toán tại đơn vị, nâng cao vai trò của kế toán trong công tác quản lý tài chính và kế toán của đơn vị.
Thứ ba, mở sổ kế toán chi tiết theo dõi doanh thu, chi phí của từng hoạt động thu, chi
Xuất phát từ giải pháp về bổ sung thêm tài khoản chi tiết liên quan đến thu, chi viện phí,… Trung tâm cần mở sổ kế toán chi tiết thu viện phí ngoại trú và nội trú; sổ chi tiết doanh thu tài chính, chi phí tài chính cụ thể như: sổ chi tiết doanh thu khám, chữa bệnh, mẫu này do bộ phận tài chính kế toán lập để theo dõi chi tiết doanh thu khám, chữa bệnh theo loại hình dịch vụ; Sổ chi tiết chi phí khám, chữa bệnh. Sổ này theo dõi chi phí khám chữa bệnh chi tiết theo loại hình dịch vụ tương ứng, mẫu sổ này do bộ phận tài chính kế toán lập; các bảng tổng hợp chi tiết doanh thu – chi phí liên quan đến các loại dịch vụ y tế.
Thứ tư, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán thu chi
Kế toán tại TTYT huyện Quảng Bình, tỉnh Hà Giang phải dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, đảm bảo tiết kiệm chi phí kế toán, nâng cao năng suất lao động kế toán. Trong điều kiện hoạt động hiện nay của các đơn vị sự nghiệp y tế ngày càng phong phú, quy mô ngày càng lớn, quan hệ giữa các cơ quan, các đơn vị liên quan trong quá trình phân cấp quản lý và sử dụng các khoản thu – chi ngày càng trở lên phức tạp, hệ thống phân cấp và xử lý thông tin về tài chính và sử dụng kinh phí cũng ngày càng phải được hiện đại hóa mới có thể thích ứng với môi trường và đáp ứng được các yêu cầu quản lý trong hoàn cảnh mới.
- Kết luận
Kế toán thu – chi có vị trí quan trọng trong công tác kế toán tại các đơn vị SNCL nói chung và các đơn vị sự nghiệp y tế nói riêng. Trên cơ sở khái quát nội dung thu – chi và đánh giá thực trạng kế toán thu – chi tại TTYT huyện Quảng Bình, tỉnh Hà Giang. Nghiên cứu đã chỉ ra những ưu điểm, hạn chế trong công tác kế toán thu – chi tại trung tâm. Qua đó, đề xuất 04 giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán thu – chi tại TTYT đạt hiệu quả cao hơn, phục vụ cho công tác quản lý cũng như duy trì sự hoạt động thường xuyên, liên tục của TTYT huyện Quảng Bình, tỉnh Hà Giang trong thời gian tới.
Tài liệu tham khảo
Bộ Tài chính. (2017). Thông tư 107/2017//TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính về chế độ kế toán đơn vị
hành chính sự nghiệp, NXB Tài chính,
Hà Nội.
Chính phủ. (2021). Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/06/2021 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị SNCL.
Bộ Tài chính. (2022). Thông tư 56/2022/TT-BTC ngày 16/09/2022 của
Bộ Tài chính, về việc hướng dẫn một số
nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị SNCL xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị SNCL.
Hệ thống Chuẩn mực Kế toán Công quốc tế (IPSAS).
TTYT huyện Quảng Bình tỉnh Hà Giang (2020, 2021, 2022), Chứng từ Kế toán, sổ sách kế toán, Báo cáo kế toán.
TTYT. (2022). Cổng thông tin điện tử, http://Trungtamyte.gov.vn, Hà Giang.
Ủy ban nhân dân. (2022). Quyết định số 3404/QĐ-UBND ngày 18/08/2022 của Chủ tịch UBND huyện Quảng Bình về việc phân loại mức độ tự chủ giai đoạn 2022 – 2025 của các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn huyện Quảng Bình.