Tin trong nước

Quyết toán thuế TNCN năm 2014: Một số điểm lưu ý khi thực hiện

Tiêu đề Quyết toán thuế TNCN năm 2014: Một số điểm lưu ý khi thực hiện Ngày đăng 2015-03-13
Tác giả Admin Lượt xem 759

Theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế, quyết toán thuế thu nhập cá nhân
(QTT) năm 2014 cần lưu ý một số điểm sau:

 

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Thứ nhất, về đối tượng quyết toán thuế TNCN

Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN
không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có
trách nhiệm khai QTT và QTT thay cho cá nhân có uỷ quyền. Trường hợp tổ chức,
cá nhân không phát sinh trả thu nhập trong năm 2014 thì không phải khai QTT
TNCN. Tổ chức trả thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể
hoặc phá sản thì phải QTT đối với số thuế TNCN đã khấu trừ chậm nhất là ngày
thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc chia, tách, … và cấp chứng từ khấu trừ
thuế cho người lao động để làm cơ sở thực hiện QTT. Riêng tổ chức, cá nhân trả
thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không
phát sinh khấu trừ thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thực hiện QTT,
chỉ cung cấp cho cơ quan Thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm
(nếu có) theo Mẫu 25/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC chậm
nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt
động. Trường hợp sau khi tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi), người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức
mới, cuối năm người lao động có ủy quyền QTT thì tổ chức mới phải thu lại chứng
từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động để làm căn cứ
tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và QTT thay cho người lao động.

Đối với cá nhân trực tiếp QTT, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công; thu nhập từ kinh doanh có trách nhiệm khai QTT nếu có số thuế
phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ thuế vào kỳ
khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp: Số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã
tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau; Cá nhân, hộ
kinh doanh có thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp
khoán; Cá nhân, hộ gia đình chỉ có thu nhập từ việc cho thuê nhà, cho thuê QSDĐ
đã thực hiện nộp thuế theo kê khai tại nơi có nhà, QSDĐ cho thuê; Cá nhân có
thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại
một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân không quá 10
triệu/tháng trong năm và đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn
theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không QTT đối với phần thu nhập này; Cá
nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở
lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê QSDĐ có doanh
thu bình quân không quá 20 triệu/tháng trong năm, đã nộp thuế tại nơi có nhà
cho thuê, có QSDĐ cho thuê nếu không có yêu cầu thì không QTT đối với phần thu
nhập này; Cá nhân là đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp đã được tổ
chức trả thu nhập khấu trừ thuế TNCN thì không QTT đối với phần thu nhập này.

Cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cuối năm
nếu có yêu cầu áp dụng thuế suất 20% trên thu nhập tính thuế thì thực hiện khai
QTT trực tiếp với cơ quan Thuế. Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng
khoán đã nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần
mà không có yêu cầu xác định lại số thuế TNCN theo thuế suất 20% thì không phải
QTT.

Về việc ủy quyền QTT TNCN. Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền
lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập QTT đối với phần
thu nhập do tổ chức, cá nhân trả trong các trường hợp: Cá nhân chỉ có thu nhập
từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một tổ
chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ
quyền QTT, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; Cá nhân có
thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại
một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân không quá
10 triệu/tháng trong năm đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%,
nếu cá nhân không có yêu cầu QTT đối với thu nhập vãng lai thì được ủy quyền
QTT tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên. Nếu cá
nhân có yêu cầu QTT đối với thu nhập vãng lai thì cá nhân trực tiếp QTT với cơ
quan Thuế; Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ
3 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho
thuê QSDĐ có doanh thu bình quân không quá 20 triệu/tháng trong năm đã nộp thuế
TNCN tại nơi có nhà, có QSDĐ cho thuê nếu không có yêu cầu QTT đối với thu nhập
từ cho thuê nhà, cho thuê quyền QSDĐ thì được ủy quyền QTT tại tổ chức trả thu
nhập ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên. Nếu cá nhân có yêu cầu QTT đối
với thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê QSDĐ thì cá nhân trực tiếp quyết toán
với cơ quan Thuế.

Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay
theo mẫu số 04-2/TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC, kèm theo
bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
(nếu có).

Trường hợp cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ chức, cá
nhân trả thu nhập QTT theo hướng dẫn nêu trên nhưng đã được tổ chức, cá nhân
trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền QTT cho tổ
chức, cá nhân trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thu
hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân); Cá nhân có thu nhập
từ tiền lương, tiền công không đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ chức, cá
nhân trả thu nhập QTT theo hướng dẫn trên, nhưng thuộc diện phải QTT theo quy
định thì trực tiếp QTT với cơ quan Thuế trên toàn bộ thu nhập phát sinh trong
năm; Cá nhân vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3
tháng trở lên tại một đơn vị; vừa có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân
không quá 10 triệu/tháng trong năm đã khấu trừ thuế; vừa có thu nhập từ cho
thuê nhà, cho thuê QSDĐ có doanh thu bình quân không quá 20triệu/tháng trong
năm đã nộp thuế TNCN tại nơi cho thuê thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân
trả thu nhập QTT.

Trường hợp cá nhân sau khi đã ủy quyền QTT, tổ chức, cá nhân trả
thu nhập đã thực hiện QTT thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện
trực tiếp QTT với cơ quan Thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không điều
chỉnh lại QTT, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và
ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty … đã
QTT TNCN thay cho …. (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) … của Phụ lục Bảng kê
05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp QTT với cơ quan Thuế.

Thứ hai, về căn cứ tính thuế TNCN

Thu nhập chịu thuế được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013; Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014;
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính. Đối với khoản
tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) không bao gồm: Khoản
lợi ích về nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng, cung cấp miễn phí cho
người lao động (NLĐ) làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao
động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn,
địa bàn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho NLĐ được
áp dụng từ 01/01/2014. Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu
thuế được tổng hợp tại Danh mục tổng hợp các khoản phụ cấp, trợ cấp do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền ban hành làm cơ sở xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ
tiền lương, tiền công, ban hành tại công văn số 1381/TCT-TNCN ngày 24/4/2014
của Tổng cục Thuế.

Các khoản giảm trừ được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân
trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ
kinh doanh; Trường hợp trong kỳ tính thuế cá nhân cư trú chưa tính giảm trừ gia
cảnh cho bản thân hoặc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì
được tính đủ 12 tháng nếu thực hiện QTT theo quy định. 

Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mà NNT có nghĩa vụ nuôi
dưỡng được tính kể từ tháng có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng; Cần lưu ý như
sau: Người phụ thuộc (NPT) đã đăng ký và có đầy đủ hồ sơ chứng minh NPT thì
được tính giảm trừ gia cảnh trong năm 2014, kể cả trường hợp NPT chưa được cơ
quan Thuế cấp MST. Trường hợp NNT đăng ký giảm trừ NPT sau thời điểm thực tế
phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng nhưng tại Mẫu số 16/ĐK-TNCN khai “thời điểm tính
giảm trừ” đúng với thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng thì khi QTT
được tính lại theo thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng mà không phải đăng ký
lại; Trường hợp NNT đăng ký giảm trừ NPT sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa
vụ nuôi dưỡng và tại Mẫu số 16/ĐK-TNCN khai sau thời điểm thực tế phát sinh
nghĩa vụ nuôi dưỡng, nếu cá nhân thuộc diện phải QTT thì khi QTT để được tính
lại theo thực tế phát sinh. Cá nhân đăng ký lại tại Mẫu số 16/ĐK-TNCN và gửi
kèm theo hồ sơ QTT.

Trường hợp NNT chưa tính giảm trừ gia cảnh cho NPT trong năm tính
thuế thì được tính giảm trừ gia cảnh cho NPT kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ
nuôi dưỡng khi NNT thực hiện QTT và đã khai đầy đủ thông tin NPT vào mẫu phụ
lục Bảng kê 05-3/BK-TNCN; Trường hợp NNT có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng đối
với NPT khác như: anh, chị, em ruột; ông, bà nội ngoại; cô, dì… thì thời hạn
đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12/2014, nếu đăng ký giảm trừ
gia cảnh quá thời hạn nêu trên NNT không được giảm trừ gia cảnh đối với NPT đó
cho năm 2014.

Thứ ba, thủ tục, hồ sơ quyết toán thuế TNCN

Về hồ sơ khai QTT năm 2014 cần lưu ý như sau: Trường hợp tổ chức
trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu
nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan Thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành Thuế
để xem xét xử lý hồ sơ QTT cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu
trừ thuế; Trường hợp NNT bị mất chứng từ khấu trừ thuế thì NNT có thể sử dụng
bản chụp chứng từ khấu trừ thuế (liên lưu tại tổ chức chi trả thu nhập) để chứng
minh số thuế thu nhập đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm khi hoàn thuế, QTT. Cơ
quan Thuế nhận hồ sơ có trách nhiệm đối chiếu chứng từ khấu trừ thuế NNT cung
cấp với các thông tin trên hệ thống dữ liệu ngành Thuế và một số tài liệu khác
liên quan khi giải quyết hồ sơ hoàn thuế, QTT cho NNT; Tổ chức, cá nhân trả thu
nhập khai đầy đủ số lượng người phụ thuộc đã tính giảm trừ trong năm 2014 vào
Phụ lục Bảng kê 05-3/BK-TNCN kèm theo hồ sơ QTT để làm cơ sở cấp MST cho NPT.
Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập có số lượng NPT lớn hoặc có yêu cầu được
cấp trước MT NPT có thể gửi thông tin về NPT trước khi gửi hồ sơ QTT. Cơ quan
Thuế có trách nhiệm hỗ trợ để đơn vị có thể gửi trước thông tin về NPT. Khi gửi
hồ sơ QTT năm 2014, tại Phụ lục Bảng kê 05-3/BK-TNCN tổ chức, cá nhân trả thu
nhập không phải khai lại thông tin những NPT đã được cấp MST do gửi trước mà
chỉ khai thông tin của những NPT còn lại đã tính giảm trừ trong năm 2014.

Cá nhân trả thu nhập và cá nhân thuộc diện khai QTT nộp hồ sơ QTT
chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Thứ tư, hoàn thuế TNCN

Việc hoàn thuế TNCN đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực
hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền QTT thực hiện theo quy định
tại Điều 28 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Điều 53 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
Theo đó, hồ sơ hoàn thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập không bao gồm tờ
khai QTT (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân đã nộp tờ khai QTT cho cơ quan
Thuế).

Việc hoàn thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế; cá nhân có thu nhập từ
kinh doanh; cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có yêu cầu quyết toán thuế thực
hiện theo hướng dẫn tại Điều 28 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

Cơ quan Thuế thực hiện hoàn thuế TNCN theo Quy trình hoàn thuế ban
hành kèm theo Quyết định số 905/QĐ-TCT ngày 01/7/2011 của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế và công văn số 3228/TCT-KK ngày 12/8/2014 về việc sửa đổi, bổ sung một
số điểm tại quy trình hoàn thuế 905/QĐ-TCT ngày 01/7/2011.

(Theo:
Bộ Tài chính)

 

Tin tức liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *