Những năm gần đây, cùng với sự
phát triển của nền kinh tế đất nước, cơ sở hạ tầng giao thông được cải thiện,
đời sống người dân ngày càng được nâng cao. Đặc biệt, ở các thành phố lớn như
Hà Nội, tp.Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,… Nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa bằng
ô tô đang phát triển nhanh chóng. Công nghiệp ô tô, đang là ngành tạo động lực
quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa –
hiện đại hóa của đất nước. Theo chiến lược phát triển ngành công nghiệp
ô tô Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 mục tiêu phát triển là: Xây
dựng ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trở thành ngành công nghiệp quan trọng của
đất nước. Đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa, về các loại xe có lợi thế cạnh
tranh cao, tham gia xuất khẩu, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của các
ngành công nghiệp khác và nâng cao năng lực cạnh tranh để trở thành nhà cung
cấp linh kiện, phụ tùng trong chuỗi sản xuất công nghiệp ô tô thế giới. Tuy
nhiên, để tạo được ưu thế cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
chiếm lĩnh được thị trường thì việc làm thế nào để tính đúng, tính đủ các yếu
tố đầu vào, tổ chức tốt công tác thu thập thông tin, hệ thống hóa và xử lý
thông tin, phân tích và cung cấp thông tin để phục vụ yêu cầu quản lý doanh
nghiệp (DN). Để từ đó, tổ chức tốt công tác quản lý hoạt động kinh doanh,… Có
ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DN.
Trong bối cảnh chung này, các DN sản xuất ô tô Việt Nam cũng đang quan tâm
nhiều hơn đến vấn đề quản lý kinh tế. Đặc biệt là, công tác kế toán trong DN.
Kế toán quản trị (KTQT) là một bộ
phận quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán, là khâu quan trọng trong công
tác quản lý kinh tế tài chính của DN. Trong điều kiện, nền kinh tế thị trường
và hội nhập kinh tế quốc tế để cạnh tranh và tạo lợi thế trong kinh doanh,
chiếm lĩnh được thị trường thì việc làm thế nào để tính đúng, tính đủ các yếu
tố đầu vào, tổ chức tốt công tác thu thập thông tin, hệ thống hóa và xử lý
thông tin, phân tích và cung cấp thông tin để phục vụ yêu cầu quản lý DN. Để từ
đó, tổ chức tốt công tác quản lý hoạt động kinh doanh,… Có ý nghĩa to lớn
trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DN.
Trong các DN sản xuất và kinh
doanh ô tô tại Việt Nam nói chung và các DN thuộc Tổng Cty công nghiệp ô tô
Việt Nam nói riêng, công tác kế toán đã được thực hiện theo quy định nhưng mới
chỉ dừng lại ở kế toán tài chính. Dưới góc độ KTQT chưa được nghiên cứu một
cách toàn diện, đầy đủ có hệ thống và khoa học. Để từ đó, có thể tổ chức tốt
công tác quản lý hoạt động kinh doanh trong các DN sản xuất và kinh doanh ô tô.
Bên cạnh đó, các tài liệu về tổ chức công tác KTQT hiện nay còn mang tính chất
tổng quát, chưa vận dụng cụ thể vào các DN nên gây khó khăn cho các nhà quản
trị DN trong việc lập kế hoạch, điều hành kiểm soát các hoạt động kinh doanh
trong DN. Cụ thể:
+ Hệ thống chứng từ ban đầu: Bên
cạnh việc vận dụng hệ thống chứng từ theo quyết định 15/QĐ-BTC và Quyết định
48/QĐ-BTC, các DN thuộc Tổng Cty công nghiệp ô tô Việt Nam đã sử dụng một số
loại chứng từ tự thiết kế nhưng còn
thiếu các yếu tố bắt buộc của chứng từ nên chưa phản ánh được hết bản chất nội dung
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Điều này ảnh hưởng đến công tác hạch toán và ghi
sổ của kế toán, phục vụ việc cung cấp
thông tin cho nhà quản trị. Công tác kiểm tra xử lý chứng từ chưa thường xuyên
dẫn đến nhiều chứng từ kế toán chưa được lập đúng biểu hoặc lập quá nhiều chỉ
tiêu không cần thiết.
+ Hệ thống tài khoản chi tiết và
sổ kế toán phục vụ KTQT.
Hiện nay, còn nhiều DN thuộc Tổng
Cty công nghiệp ô tô Việt Nam chưa thực hiện hoặc có thực hiện cũng chưa rõ
ràng cụ thể việc xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết để phục vụ việc xử lý
thông tin liên quan đến KTQT. Nhiều DN, chưa cập nhật thông tin liên quan đến
KTQT để phân tích và có những quyết định kịp thời. Hệ thống sổ KTQT chưa được
quan tâm nhiều nên chưa thiết kế được các chỉ tiêu cần thiết trên sổ để đáp ứng
yêu cầu cung cấp thông tin về KTQT cho nhà quản lý.
+ Về báo cáo KTQT: Hiện nay, các
DN sản xuất và lắp ráp ô tô thuộc Tổng Cty công nghiệp ô tô Việt Nam chưa thiết
lập hệ thống báo cáo nội bộ phục vụ quản trị DN. Các DN chỉ chủ yếu thực hiện báo
cáo tài chính bắt buộc của kế toán tài chính theo số liệu thực tế phát sinh chứ
chưa thực hiện vận dụng, sửa đổi bổ sung các mẫu biểu để phục vụ quản trị nội
bộ DN. Các DN chưa chú ý lập hệ thống sổ định hướng hoạt động sản xuất kinh
doanh, kết quả thực hiện và báo cáo phân tích biến động giữa định hướng và kết
quả thực tế phát sinh. KTQT hầu như chưa được áp dụng hoặc nếu có thì chủ yếu
dưới hình thực diễn giải, giải thích số liệu hoặc thuyết minh mà chưa có dự
đoán cần thiết cho tương lai.
+ Vai trò của KTQT trong việc ra
quyết định: Hoạt động của KTQT DN thường phải đối mặt với những vấn đề như lựa
chọn phương án đầu tư, quyết định tiếp tục sản xuất hay ngừng sản xuất, nên mua
ngoài các bán thành phẩm về để sản xuất hay tự sản xuất,… Để có được các quyết
định này nhà quản trị tại các DN sản xuất và kinh doanh ô tô ngoài việc sử dụng
thông tin đã xảy ra của kế toán còn phải dựa vào các yếu tố định tính khác,…
Tuy nhiên, hiện nay thông tin của KTQT phục vụ cho các quyết định của nhà quản
trị DN chưa kịp thời và đầy đủ nên hiệu quả cung cấp thông tin chưa cao.
+ Tổ chức bộ máy KTQT: Thực tế
tại các DN sản xuất và kinh doanh ô tô tại Tổng Cty công nghiệp ô tô Việt Nam
cho thấy bộ máy kế toán vẫn tập trung vào Kế toán tài chính là chủ yếu trong
khi nhu cầu về thông tin KTQT của các DN là rất lớn nhưng chưa đáp ứng được.
Các nội dung KTQT được thực hiện phối hợp với kế toán tài chính và dựa vào số
liệu của kế toán tài chính để phân tích. Tuy nhiên, việc phân tích số liệu để
đưa ra các phương án kinh doanh chưa sắc sảo, chưa chuyên nghiệp. Nhân viên kế
toán còn thiếu kỹ năng cung cấp thông tin KTQT mà chủ yếu vẫn là thông tin kế
toán tài chính.
Những tồn tại hiện nay trong việc
tổ chức công tác KTQT trong các DN thuộc Tổng Cty công nghiệp ô tô Việt Nam
đang là một cản trở lớn trong việc đưa ra các quyết định kinh doanh. Chính vì
thế, việc tổ chức KTQT trong các DN này là điều hết sức cần thiết, nó góp phần
cung cấp cho Ban giám đốc và các nhà quản trị trong các DN thông tin kịp thời,
đầy đủ để có thể đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp giúp các DN có những
thành công lớn trong thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay.
Một số giải pháp hoàn thiện tổ
chức công tác KTQT tại các DN thuộc Tổng Cty công nghiệp ô tô Việt Nam
Thứ nhất, hoàn thiên việc tổ chức
hệ thống chứng từ: Phải lựa chọn các chứng từ bắt buộc và thiết kế các chứng từ
hướng dẫn phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu, yếu tố cần thiết để thuận tiện cho việc
hạch toán ban đầu.Việc hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán phải phụ thuộc vào
đặc điểm của từng loại hình DN thuộc Tổng Cty công nghiệp ô tô Việt Nam nhưng
các DN cần phải có định hướng cụ thể.
– Xây dựng hệ thống chứng từ phải
vận dụng chế độ chứng từ kế toán theo hướng dẫn của chế độ kế toán DN và của
Tổng Cty công nghiệp ô tô Việt Nam cũng như phù hợp với đơn vị mình. Hệ thống
chứng từ phải xác định cho từng hoạt động, từng loại nghiệp vụ và từng bộ phân
liên quan. Xác định trách nhiệm của từng bộ phân trong quá trình lập và tiếp
nhận chứng từ.
Thứ hai, cần phải phân loại chi
phí theo cách ứng xử của chi phí. Tức là, chi phí phải được phân loại thành biếu phí, định phí và chi phí hỗn
hợp.
Thông tin về biến phí và định phí
được sử dụng nhiều trong các quyết định ngắn hạn và sử dụng trong việc lập dự
toán chi phí, dự toán ngân sách. Chi phí có thể chia thành biến phí, định phí
và chi phí hỗn hợp.
Chi phí trong các DN sản xuất và
lắp ráp ô tô thuộc Tổng Cty công nghiệp ô tô Việt Nam nên được sắp xếp thành
biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp theo bảng 1, trang 41.
Thứ ba, hoàn thiện tổ chức hệ
thống tài khoản kế toán:
Xây dựng hệ thống tài khoản chi
tiết dựa trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán được Bộ Tài chính ban hành nhằm
phục vụ công tác theo dõi tình hình sản xuất và lập các báo cáo KTQT là công
việc cần thiết đối với các DN sản xuất và lắp ráp ô tô thuộc Tổng Cty công
nghiệp ô tô Việt Nam. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán bao gồm việc
xác định số lượng các tài khoản kế toán, nội dung phản ánh và phương pháp ghi
chép các nghiệp vụ phát sinh. Để hệ thống hóa và cung cấp thông tin kế toán cho
việc lập các báo cáo KTQT chi phí theo yêu cầu quản lý, các DN cần lựa chọn,
thiết kế hệ thống tài khoản chi tiết cấp 2.3.4… cho phù hợp.
Việc xây dựng hệ thống tài khoản
chi tiết phục vụ yêu cầu quản trị DN cần phải dựa vào yêu cầu quản lý của DN như
quản lý theo từng khoản mục tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, chi phí, khoản mục giá thành một cách chi
tiết cụ thể theo từng loại.
Thứ tư, hoàn thiện tổ chức lập
báo cáo KTQT.
Hệ thống báo cáo KTQT cần phải
được thiết kế để phản ánh số liệu dự toán, số liệu thực tế phát sinh, phần
chênh lệch giữa số liệu dự toán và số liệu thực tế. Việc lập báo cáo thực hiện
có sự phân tích, so sánh giữa giá trị thực tế phát sinh với giá trị dự toán để
cung cấp thông tin cho các nhà quản trị nắm bắt tình hình, trên cơ sở đó đề các
quyết định phù hợp. Hệ thống thông tin KTQT cung cấp cho các nhà quản trị các
DN phải bao gồm thông tin định hướng hoạt động kinh doanh, thông tin kết quả
hoạt động (các báo cáo thực hiện), thông tin kiểm soát và đánh giá hoạt động
kinh doanh (thông tin về biến động kết quả và nguyên nhân). Báo cáo KTQT được
lập trên cơ sở số liệu tổng hợp từ các sổ KTQT và được mở theo yêu cầu quản lý
của các DN, kết hợp với các nguồn thông tin cần thiết khác. Để đạt được mục
tiêu là tối đa hóa lợi nhuận, các nhà quản trị cần được cung cấp đầy đủ thông
tin thích hợp về mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, từ việc đảm bảo
quản lý và sử dụng các trang thiết bị, vật tư, nguồn lao động,… đến chi phí,
doanh thu và kết quả.
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay,
các DN thuộc ngành sản xuất ô tô nói chung và các DN thuộc Tổng Cty công nghiêp
ô tô Việt Nam đang đứng trước những thời cơ và thách thức to lớn. Một hệ thống
kế toán đáp ứng tốt các nhu cầu thông tin phải có sự kết hợp của cả kế toán tài
chính và KTQT. Tổ chức công tác KTQT hiệu quả sẽ giúp các DN thuộc Tổng Cty
công nghiệp ô tô Việt Nam tiếp cận được một phương pháp quản lý mới, tăng cường
khả năng cạnh tranh của DN trên thị trường.
Bảng 1: Phân loại chi phí trong
các DN sản xuất và lắp ráp ô tô thuộc Tổng Cty công nghiệp ô tô Việt Nam theo
mối quan hệ với mức độ hoạt động
Yếu tố |
Biến đổi |
Cố định |
Hỗn hợp |
I. Bộ PHậN SảN XUấT |
|||
Chi |
ü |
|
|
2. Chi phí nhân công |
ü |
|
|
Chi phí tiền lương |
ü |
|
|
Các khoản trích theo |
|
ü |
|
3. Chi phí sản xuất |
|
|
|
Chi phí nhân công |
|
ü |
|
Chi phí công cụ, dụng |
|
ü |
|
– Chi phí khấu hao |
|
ü |
|
– Chi phí dầu, nước điện phục vụ cho công đoạn kiểm tra xe |
ü |
|
|
– Chi phí điện, nước |
|
|
ü |
-Sữa chữa kho, máy móc thiết bị (máy sấy |
ü |
|
|
-Chi phí thiết kế, |
|
|
ü |
-Chi phí đăng kiểm |
ü |
|
|
– Chi phí bảo dưỡng |
|
|
ü |
– Chi phí khác (điện |
|
|
ü |
II. CHI PHí QUảN Lý DOANH NGHIệP Và |
|||
1.Chi phí nhân công (lương & các |
|
ü |
|
2. Chi phí vật liệu, dụng cụ quản lý |
|
ü |
|
3. Chi phí khấu hao TSCĐ (nhà văn |
|
ü |
|
4. Chi phí điện, nước, internet trong |
|
ü |
|
5. Chi phí điện thoại |
|
|
ü |
6. Chi phí hội họp, tiếp khách |
|
ü |
|
7. Phí chuyển tiền |
ü |
|
|
8. Phí thanh toán mở LC |
ü |
|
|
9. Các chi phí khác (chi phí đi lại…) |
|
ü |
|
10. Chi phí quảng cáo |
|
ü |
|
11. Chi phí vận chuyển đi bán (nằm trong chi phí bán hàng) |
ü |
|
|
12. Tiếp thị bán hàng |
|
ü |
|
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình KTQT, Học viện Tài
chính
2. Thông tư 53/2006/TT-BTC ban
hành ngày 12/6/ 2006 hướng dẫn áp dụng KTQT trong DN.
Ths.Phạm Thị Tuyết Minh*
Học viện Ngân hàng
(Theo Tạp chí Kế toán và Kiểm toán)