Văn bản pháp luật

Văn bản pháp luật mới

Tiêu đề Văn bản pháp luật mới Ngày đăng 2015-12-04
Tác giả Admin Lượt xem 515

Đầu tháng 12/2015, Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam đã cập nhật được nhiều văn bản mới quan trọng. Trong đó, nổi bật là:

1. Tăng lương cơ sở từ 01/5/2016
Ngày 11/11/2015, Quốc hội thông qua Nghị quyết 99/2015/QH13 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2016. Theo đó:
– Từ ngày 01/5/2016, thực hiện điều chỉnh tăng mức lương cơ sở từ 1.150.000 đồng/tháng lên 1.210.000 đồng/tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang.
Đảm bảo thu nhập của đối tượng có hệ số lương từ 2,34 trở xuống không giảm so với mức đang hưởng; riêng lương hưu, trợ cấp ưu đãi người có công, tiếp tục giữ mức đã tăng 8% như đã thực hiện năm 2015.
– Điều chỉnh tiền lương đối với người có mức lương hưu, trợ cấp mất sức lao động dưới 2.000.000 đồng/tháng và trợ cấp đối với giáo viên mầm non có thời gian công tác trước năm 1995 để lương hưu đạt mức cơ sở (thực hiện từ 01/01/2016).

2. Thu tiền lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN
Theo Quyết định 60/2015/QĐ-TTg thì việc thu tiền lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN như sau:
– Trường hợp chậm đóng BHYT từ 30 ngày trở lên, số tiền lãi phải thu bằng 02 lần mức lãi suất thị trường liên ngân hàng kỳ hạn 9 tháng do Ngân hàng NNVN công bố năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng.
Trường hợp lãi suất liên ngân hàng năm trước liền kề không có kỳ hạn 9 tháng thì áp dụng theo mức lãi suất của kỳ hạn liền trước kỳ hạn 9 tháng.
– Trường hợp trốn đóng, chậm đóng, chiếm dụng tiền đóng, hưởng BHXH, BHTN từ 30 ngày trở lên, số tiền lãi phải thu bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH, BHTN bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng.
– Trong thời hạn 15 ngày đầu của tháng 01 hằng năm, BHXHVN phải có văn bản thông báo mức lãi suất bình quân theo tháng trên cơ sở mức lãi suất bình quân quy định nêu trên gửi cơ quan BHXH trực thuộc, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Bộ Công an để thống nhất thực hiện.
Quyết định 60/2015/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2016 và áp dụng từ năm ngân sách năm 2016.

3. Hướng dẫn ghi sổ kế toán thuế XNK
Theo Thông tư 174/2015/TT-BTC có hiệu lực từ 01/01/2016, việc ghi sổ kế toán (SKT) thuế xuất nhập khẩu (XNK) quy định như sau:
– Đơn vị KT phải căn cứ vào chứng từ KT để ghi SKT. 
Việc ghi SKT phải kịp thời, rõ ràng và đầy đủ theo các nội dung của từng SKT. 
Thông tin, số liệu phản ánh trên SKT phải chính xác, trung thực, đúng với chứng từ KT.
– SKT được ghi theo trình tự thời gian phát sinh các nghiệp vụ. 
Việc cập nhật, ghi vào SKT, vào cơ sở dữ liệu KT thuế XNK phải căn cứ vào chứng từ KT, phải được kiểm tra tính chính xác của các nghiệp vụ phát sinh.
– Nghiêm cấm ghi SKT mọi thông tin không có chứng từ KT. 
Những người có liên quan phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực, liên tục, có hệ thống toàn bộ nghiệp vụ liên quan đến quản lý thuế, thu khác với hàng hóa XNK các thông tin đã cập nhật.
Xem thêm tại Thông tư 174/2015/TT-BTC.

4. Bổ sung Thông tư 219/2013/TT-BTC về thuế GTGT
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 193/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 219/2013/TT-BTC về thuế giá trị gia tăng (GTGT).
Theo đó, ngoài các trường hợp cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế theo Khoản 7 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC, Thông tư 193/2015/TT-BTC bổ sung trường hợp sau:
– Tổ chức, doanh nghiệp nhận các khoản thù lao từ cơ quan nhà nước do thực hiện hoạt động thu hộ, chi hộ các cơ quan nhà nước.
Thù lao thu hộ, chi hộ các cơ quan nhà nước không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT là các khoản thù lao nhận được từ hoạt động: 
+ Thu bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế tự nguyện cho cơ quan Bảo hiểm xã hội.
+ Chi trả trợ cấp ưu đãi cho người có công, trợ cấp khác cho Bộ Lao động và thương binh xã hội.
+ Thu thuế của hộ cá nhân cho cơ quan thuế và các khoản thu hộ, chi hộ khác cho cơ quan Nhà nước.
Thông tư 193/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/01/2016.
Tổ chức, doanh nghiệp nhận được các khoản thù lao từ hoạt động thu hộ, chi hộ cơ quan nhà nước trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.

5. Mức ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
Từ ngày 27/12/2015, Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư có hiệu lực và thay thế Nghị định 108/2006/NĐ-CP.
Theo đó, nhà đầu tư (NĐT) phải ký quỹ khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trừ các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 27 Nghị định này. Đơn cử như:
– NĐT trúng đấu giá quyền sử dụng (QSD) đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
– NĐT trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định pháp luật về đấu thầu.
– NĐT được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng QSD đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác…
Mức ký quỹ được tính bằng tỷ lệ % trên vốn đầu tư của dự án đầu tư theo nguyên tắc lũy tiến từng phần như sau:
– Mức ký quỹ là 3% với phần vốn đến 300 tỷ đồng.
– Mức ký quỹ là 2% với phần vốn trên 300 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng.
– Mức ký quỹ là 1% với phần vốn trên 1.000 tỷ đồng.

6. Phê duyệt Chiến lược phát triển năng lượng tái tạo của VN đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050
Ngày 25/11/2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 2068/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển năng lượng tái tạo của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. 
Theo đó, các dự án phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo được hưởng các ưu đãi về thuế như sau:
– Về thuế nhập khẩu: Được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho dự án; hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để phục vụ sản xuất của dự án.
– Về thuế thu nhập doanh nghiệp: Việc miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp được thực hiện như đối với dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư.
Ngoài ra, các dự án phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo này còn được hưởng các ưu đãi về tín dụng đầu tư, ưu đãi về đất đai…
Quyết định 2068/QĐ-TTg ngày 25/11/2015 có hiệu lực từ ngày ký ban hành

7. Nâng mức chuẩn hộ nghèo từ 01/01/2016
Quyết định 59/2015/QĐ-TTg về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020 sẽ có hiệu lực từ ngày 05/01/2016.
Theo đó, từ ngày 01/01/2016, nâng mức chuẩn nghèo, chuẩn cận nghèo đối với tiêu chí về thu nhập như sau:
– Ở khu vực nông thôn:
+ Chuẩn nghèo: nâng từ 400.000/đồng/người/tháng lên 700.000 đồng/người/tháng.
+ Chuẩn cận nghèo: nâng từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng lên 1.000.000 đồng/người/tháng.
– Ở khu vực thành thị: 
+ Chuẩn nghèo: nâng từ 500.000 đồng/người/tháng lên 900.000 đồng/người/tháng.
+ Chuẩn cận nghèo: nâng từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng lên 1.300.000 đồng/người/tháng.
Ngoài tiêu chí về thu nhập để đánh giá chuẩn nghèo, chuẩn cận nghèo còn tiêu chí về mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản gồm: y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch, vệ sinh và thông tin.
Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản gồm: 
+ Tiếp cận dịch vụ y tế.
+ Bảo hiểm y tế.
+ Trình độ giáo dục của người lớn.
+ Tình trạng đi học của trẻ em.
+ Chất lượng nhà ở…

8. Xử lý tiền đặt cọc trong bán đấu giá cổ phần theo lô
Ngày 19/11/2015, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ban hành Quy chế mẫu về bán đấu giá cổ phần theo lô tại Sở Giao dịch Chứng khoán (Sở GDCK) kèm theo Quyết định 999/QĐ-UBCK.
Theo đó, việc xử lý tiền đặt cọc được thực hiện như sau: 
– Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, Sở GDCK hoàn trả tiền đặt cọc cho nhà đầu tư (NĐT) tham dự đấu giá hợp lệ nhưng không mua được cổ phần, ngoại trừ NĐT tham gia chào bán cạnh tranh;
– Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc chào bán cạnh tranh, Sở GDCK hoàn trả tiền cho NĐT tham gia chào bán hợp lệ nhưng không mua được cổ phần;
– Đối với NĐT tham gia đấu giá được quyền mua cổ phần theo kết quả đấu giá thì khoản tiền đặt cọc được trừ vào tổng số tiền phải trả;
– Đối với các khoản tiền đặt cọc không phải hoàn trả lại cho NĐT vi phạm quy chế đấu giá quy định tại Khoản 1 Điều 21 Quy chế này được Sở GDCK chuyển về tài khoản phong tỏa của Đại diện chủ sở hữu để xử lý theo quy định.
Quyết định 999/QĐ-UBCK có hiệu lực kể từ ngày ký.

Tin tức liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *