Nghiên cứu trao đổi

Bàn về một số nội dung kế toán hàng tồn kho tại các doanh nghiệp ở Việt Nam

Tiêu đề Bàn về một số nội dung kế toán hàng tồn kho tại các doanh nghiệp ở Việt Nam Ngày đăng 2013-01-02
Tác giả Admin Lượt xem 2565

Kế toán hao hụt hàng tồn kho

Trong điều kiện nền kinh tế đang có nhiều khó khăn, số lượnghàng tồn kho tại các doanh nghiệp (DN) ngày một lớn, bởi vậy trong quá trình bảoquản không thể tránh khỏi sự  hao hụt tựnhiên cũng như những mất mát do bảo quản. Để giúp cho kế toán các DN minh bạch,rõ ràng các khoản hao hụt, mất mát, đoạn 24 củaChuẩn mực Kế toán (CMKT) số 02 có quy định: “…..các khoản hao hụt, mất mát củahàng tồn kho, sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra,… đượcghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ”. Như vậy, theo CMKT 02 thìtoàn bộ số hao hụt hàng tồn kho đều ghi nhận vào chi phí kinh doanh trong kỳ, màkhông phân biệt đó là hao hụt trong định mức hay hao hụt ngoài định mức. Tuynhiên, theo quy định tại các chế độ kế toán hiện hành thì “Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu mua ngoài, bao gồm:Giá mua ghi trên hóa đơn, thuế nhập khẩu phải nộp, thuế tiêu thụ đặc biệt hàngnhập khẩu phải nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại,bảo hiểm,… nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về đến kho của DN, công tác phí củacán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, các chi phí khác có liênquan trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật liệu và số hao hụt tự nhiên trong địnhmức (nếu có)”. Do đó, dẫn đến kế toán các DN gặp rất nhiều lúng túng trong vấn đềghi sổ kế toán khi mua nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa,… có phát sinh hao hụttrong định mức. Hơn nữa, giáo trình của một số trường Đại học kinh tế cũng đanghướng dẫn kế toán khoản hao hụt hàng tồn kho theo yêu cầu quản lý, tức là chiakhoản hao hụt hàng tồn kho thành hao hụt trong định mức ghi nhận vào giá gốc hàngtồn kho, còn hao hụt ngoài định mức thì tính vào chi phí KD trong kỳ.

Nếu số hao hụt trong địnhmức mà vẫn tính vào giá gốc hàng tồn kho sẽ không phù hợp với các quy định của:

– CMKT số 02 – Kế toánhàng tồn kho như nói ở trên

– Khái niệm TS quy định tại CMKT số 01-Chuẩn mực chung, “Tài sản: Lànguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tươnglai”, nhưng trong thực tế khoản hao hụt trong định mức thực chất đã không còn tồntại TS, vậy làm sao tạo nên lợi ích kinh tế trong tương lai;

Vì vậy, nếu khoản hao hụt trong định mức vẫn tính vào giá gốchàng tồn kho sẽ làm cho giá trị hàng tồn kho ghi sổ tăng hơn giá trị thật của nó,vấn đề này ứng dụng vào kiểm toán BCTC nó sẽ vi phạm cơ sở dẫn liệu tính “hiệnhữu” và hơn nữa là giúp cho DN khai khống giátrị TS tạo nên tác động dây chuyền đến chi phí thông qua vấn đề lập dự phòng giảmgiá hàng tồn kho.

Theo tác giả, việc phân định khoản hao hụt trong định mứcvà hao hụt ngoài định mức chỉ có ý nghĩa phục vụ quản lý của DN và tính chi phíđược khấu trừ khi tính thuế TNDN, còn đối với ghi sổ kế toán thì toàn bộ hao hụthàng tồn kho (gồm cả hao hụt trong và ngoài định mức) phát sinh của kỳ nào nêntính vào chi phí KD của kỳ đó, và ghi sổ kế toán:

Nợ TK 632- Giá vốn/ Có các TK 152, 155, 156,…

Kế toán khoản dự phòng giảm giá hàng tồnkho 

Theo quy định tại đoạn 19- CMKT số 02 “Cuối kỳ kế toán năm,khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phảilập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lậplà số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thựchiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trêncơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phònggiảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt”.

Thực tế trong công tác kiểm toán những nămqua và soát xét báo cáo tại một số công ty dịch vụ kế toán, nhiều DN nhất làDNVVN đã bỏ qua khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Việc bỏ qua khoản dự phòngbởi 2 nhẽ, một là về phía DN muốn “làm đẹp” BCTC và ngại va chạm với các cán bộthuế, hai là các chính sách quy định liên quan đến lập dự phòng (TT 228/2009/TT- BTC) chủ yếu phục vụ cho mục đính tính thuế và quản lý tài chính của NN màchưa quan tâm nhiều đến việc tạo điều kiện cho DN tính đúng, tính đủ chi phí.

Việc ghi nhận đầy đủ khoản dự phòng giảmgiá hàng tồn kho trong giai đoạn DN gặp khó khăn, hàng tồn kho chậm luân chuyểnvà bị giảm giá lớn, kết quả kinh doanh thấp, thua lỗ là một yêu cầu cấp thiết,giúp cho các nhà quản lý DN, những đối tượng sử dụng thông tin kế toán hiểu đúngtình trạng tài chính, hiệu quả kinh doanh của DN, tránh được các rủi ro trong tươnglai để từ đó đề ra các biện pháp quản lý DN hữu hiệu vượt qua khó khăn.

Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho,DN cần có sự tách biệt giữa quy định theo tinh thần của CMKT và chế độ kế toánvới các quy định của chính sách thuế. Để lập dự phòng đúng DN cần phải tính đượcgiá trị thuần có thể thực hiện được của từng mặt hàng tồn kho. Theo quy định củaCMKT số 02 thì “Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàngtồn kho phải dựa trên bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính.Việc ước tính này phải tính đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếpliên quan đến các sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính, mà các sự kiệnnày được xác nhận với các điều kiện hiện có ở thời điểm ước tính”.

Kế toán ghi nhận khoản dự phòng giảm giáhàng tồn kho theo quy định của CĐKT , như sau:

 Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý), khi lập dự phònggiảm giá hàng tồn kho lần đầu tiên, ghi:

Nợ TK632- Giá vốn hàng bán

Có TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.Hoặc

Có TK 1593 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho(Theo QĐ 48/2006/QĐ- BTC)

 Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý) tiếp theo:

– Nếukhoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơnkhoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụnghết thì số chênh lệch lớn hơn, ghi:

Nợ TK632- Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho)

Có TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.Hoặc

Có TK 1593 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho(Theo QĐ 48/2006/QĐ- BTC)

– Nếukhoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay  nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đãlập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch nhỏ hơn, ghi:

Nợ TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.Hoặc

      Nợ TK 1593- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Theo QĐ 48/2006/QĐ- BTC)

Có TK632- Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho).

3-Kế toán trường hợp mua hàng được hưởng khoản chiết khấu thươngmại hoặc giảm giá.

Theo quy định tại CĐKTDN (QĐ số15/20060/QĐ- BTC) thì khi mua hàng DN được hưởng khoản chiết khấu thương mại,giảm giá được ghi giảm giá gốc hàng mua, tuy nhiên trong thực tế khoản chiết khấuthương mại thường xẩy ra các trường hợp sau:

 -Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặcgiảm giá hàng bán được trừ trực tiếp trên hoá đơn, kế toán ghi nhận giá trị hàngmua là giá đã được chiết khấu, hoặc giảm giá cho nên khi gặp trường hợp này kếtoán sẽ không có định khoản kế toán riêng về khoản chiết khấu TM hoặc giảm giánhư quy định.

– Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán không trừtrực tiếp trên hoá đơn (ghi ở một chứng từ hợp pháp khác):

 – Trường hợp số hàng đã mua đượcchiết khấu thương mại hoặc giảm giá còn tồn kho chưa sử dụng hoặc chưa bán và cógiá trị cao hơn khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá được hưởng, kế toánghi giảm giá trị hàng tồn kho tương ứng với giá trị khoản chiết khấu thương mạihoặc giảm giá được hưởng, ghi:

 Nợ các TK 111, 112, 331…

           Có các TK 152, 153, 155, 156

           Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở -dang  

 – Trường hợp số hàng mua được chiếtkhấu thương mại hoặc giảm giá đã bán, xuất sử dụng SXSP, XDCB hết hoặc còn tồnkho một phần nhỏ hơn khoản chiết khấu thương mại, giảm giá được hưởng, kế toánghi:

Nợ các TK 111, 112, 331…

Có các TK 152, 153, 154, 156 (Giá trị khoảnCKTM, giảm giá tương ứng với tỷ lệ giá trị vật tư, hàng hóa còn tồn kho)

 CóTK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang  (Giá trị khoản CKTM, giảm giá tươngứng với tỷ lệ giá trị hàng tồn kho sử dụng cho ĐTXDCB)

               Có TK 632 – Giá vốnhàng bán (Giá trị khoản CKTM, giảm giá hàng mua tương ứng với giá trị hàng tồnkho đã bán, xuất sử dụng cho SXSP).

Trên đây là một số suy nghĩ mong được  trao đổi và góp phần giải quyết được vướng mắctrong ghi sổ kế toán cùng bạn đọc gần xa./.

Tài liệu tham khảo:

         Chuẩnmực kế toán số 02;

         Chếđộ kế toán DN ban hành kèm theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC, Bộ Tài chính;

 

                                                                                               Lê Chi

Tin tức liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *