2.3.2. Nội dung đổi mới của tài
khoản kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp
a) Danh mục hệ thống tài khoản kế
toán
Một là, Xuất phát từ phương trình
kế toán: Tổng TS bằng (=)Nợ phải trả cộng N (+)Vốn chủ sỡ hữu và Kết quả hoạt
động kinh doanh của DN bằng V (=)Doanh thu cộng D (+)Thu nhập khác trừ T (-)các
khoản chi phíc, nên các TK trong danh mục TK được chia thành 8 loại, gồm 3 loại
(Loại TK Tài sản, loại TK Nợ phải trả và loại TK Vốn chủ sở hữu) dùng để lập
BCĐKT và 5 loại (Từ loại TK Doanh thu; Chi phí; Thu nhập khác; Chi phí khác và
Xác định kết quả hoạt động kinh doanh). Một sự đổi mới của TT 200 là các loại
TK không đánh số ký hiệu mà gọi thẳng tên loại, như Loại TK Tài sản (gồm TK
loại 1 và loại 2 của QĐ 15/2006/QĐ-BTC) loại TK Nợ phải trả (TK loại 3 – Nợ
phải trả của QĐ 15/2006/QĐ – BTC), loại TK vốn chủ sở hữu, loại TK doanh thu,…
Hai là, bỏ toàn bộ TK ngoài Bảng cân đối kế toán (TK
loại 0 của QĐ 15/2006/QĐ-BTC), các chỉ tiêu cần theo dõi ngoài BCĐKT trước đây
do DN tự quyết định theo dõi trên sổ chi tiết mang tính quản trị của DN.
Ba là, các TK không chia theo
nhóm có tính chất ngắn hạn và dài hạn như trước đây và các TK có cùng nội dung,
tính chất được ghép vào với nhau, như: Ghép TK 142 và 242 thành TK 242 – Chi
phí trả trước; tất cả các TK dự phòng của tài sản như: Dự phòng giảm giá chứng
khoán kinh doanh; Dự phòng giảm giá hàng tồn kho; Dự phòng phải thu khó đòi; …
được ghép vào thành 1 TK là TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản; ghép TK 144 với
TK244 thành TK 244: “Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược”
Bốn là, đổi tên và quy định lại
các TK đầu tư tài chính, tiến gần với các chuẩn mực kế toán quốc tế hơn, như:
– Chứng khoán kinh doanh (TK 121);
Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (TK 128);
– Ghép TK 222 và 223 thành TK 222-
Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
Năm là, Loại TK nợ phải trả nếu
xét về các TK cấp 1 tương đối ổn định, chỉ có một số thay đổi nhỏ đó là, ghép
các TK có tính chất vay thành một TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính. TK này gồm
nội dung của các TK 311, 315, 342 và 341 cũ; Bổ sung TK 347 – Quỹ bình ổn giá. Tuy nhiên, loại này có một
nội dung kế toán mới lần đầu được quy định: Kế toán trái phiếu chuyển đổi (TK
3432);
Sáu là, Loại TK Vốn chủ sở hữu,
gồm:
– Thay tên gọi TK 411- “Nguồn vốn
kinh doanh” thành “Vốn đầu tư của chủ sở
hữu”.
– Bỏ TK 415 – Quỹ dự phòng tài
chính vì trong cơ chế không còn trích lập quỹ này.
Bảy là, Loại TK Doanh thu:
– Bỏ TK 512 – Doanh thu nội bộ.
thành TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu.
Ths. Hà Thị Tường Vy *
Ths. Nguyễn Hà Lê **
(Theo: TapchiKetoanvaKiemtoan –VAA)