Ngày 06/11/2013, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số156/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửađổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CPngày 22/7/2013 của Chính phủ thay thế Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày28/02/2011 của Bộ Tài chính.
Những nội dung hướng dẫn về kê khai và quyết toánthuế TNCN tại Thông tư 156/2013/TT-BTC ngoài việc cụ thể hóa các nội dung sửađổi, bổ sung theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung Luật quản lý thuế, Luậtsửa đổi, bổ sung Luật thuế TNCN, Nghị định số 65/2013/NĐ-CP và Nghị định số83/2013/NĐ-CP còn được sửa đổi, bổ sung một số nội dung nhằm tạo thêm điều kiệnthuận lợi để người nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ Thuế TNCN.
Cụ thể những nội dung cơ bản được sửa đổi, bổ sung vềthuế kê khai và quyết toán Thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương,tiền công tại Thông tư 156/2013/TT-BTC như sau:
Thứ nhất: Giảm tần xuất kê khai thuế
– Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiềncông thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế: Thay đổi kỳ khai thuế từtháng lên quý áp dụng đối với:
+ Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền côngdo các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng tổchức này chưa thực hiện khấu trừ thuế.
+ Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền côngdo các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.
+ Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền côngphát sinh tại nước ngoài khai thuế theo quý.
+ Cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương,tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài.
– Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập:
Nâng mức Thuế TNCN khấu trừ trong tháng làm căn cứxác định tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khai thuế TNCN theo tháng hoặcquý từ mức 5 triệu đồng lên mức 50 triệu đồng (của ít nhất một loại tờ khaiThuế TNCN), cụ thể như sau:
+ Những tổ chức, cá nhân có mức Thuế TNCN khấu trừtrong tháng đầu tiên phát sinh khấu trừ trong năm tính thuế (tính theo từngloại tờ khai) dưới 50 triệu đồng, thống nhất thực hiện khai thuế theo quý và ápdụng cho cả năm tính thuế không phân biệt các tháng tiếp theo có phát sinh khấutrừ Thuế TNCN lớn hơn 50 triệu đồng hay không.
+ Những tổ chức, cá nhân có mức Thuế TNCN khấu trừtrong tháng đầu tiên phát sinh khấu trừ trong năm tính thuế (của ít nhất mộtloại tờ khai) từ 50 triệu đồng trở lên thực hiện khai thuế theo tháng và ápdụng cho cả năm tính thuế.
+ Riêng trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhậpthuộc diện khai Thuế GTGT theo quý thì thực hiện thống nhất khai thuế TNCN theoquý, không phụ thuộc vào mức khấu trừ thuế TNCN trong tháng đầu tiên phát sinhkhấu trừ trong năm tính thuế lớn hơn hay nhỏ hơn 50 triệu đồng.
Thứ hai: Sửa đổi, bổ sung hướng dẫn quyết toán thuếTNCN.
– Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiềncông không phải khai quyết toán Thuế TNCN, cụ thể gồm:
+ Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạmnộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợpđồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãnglai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng, đãđược đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không cóyêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợpđồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập từcho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong nămkhông quá 20 (hai mươi) triệu đồng, đã nộp thuế tại nơi có nhà, quyền sử dụngđất cho thuê nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thunhập này.
– Cá nhân được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thunhập thực hiện khai quyết toán thuế TNCN thay, cụ thể gồm:
+ Cá nhân chỉcó thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trởlên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vàothời điểm uỷ quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai)tháng trong năm.
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợpđồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập vàthực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền quyết toán, kể cả trườnghợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãnglai ở các nơi khác, thu nhập từ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất thuộc diệnkhông phải khai quyết toán thuế TNCN.
Thứ ba: Sửa đổi, bổ sung hướng dẫn về nơi nộp hồ sơquyết toán thuế cụ thể như sau:
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trựctiếp khai thuế trong năm thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cánhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hainơi trở lên thuộc diện tự quyết toán thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế nhưsau:
+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tạitổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quanthuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân cóthay đổi nơi làm việc trong năm và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùngcó tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơquan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhâncó thay đổi nơi làm việc trong năm và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuốicùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuếtại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
+ Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh chobản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toánthuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
– Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặcký hợp đồng lao động dưới 03 (ba) tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ cóthu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại Chicục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
– Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiềncông tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việctại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chicục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
Trên đây là một số điểm nổi bật về kê khai và quyếttoán thuế TNCN có thu nhập từ tiền lương, tiền công, rất mong nhận được sự quantâm, trao đổi của bạn đọc.
TS.Hà Thị Thúy Vân
Đạihọc Thương mại
Tài liệu tham khảo
1. Website: www.gdt.gov.vn
2. Thông tư 156/2013/TT – BTC ban hành ngày 16/11/2013
3. Thông tư 228/2009/TT – BTC ngày 07/12/2009 của Bộtrưởng Bộ Tài chính
4. Phần mềm hỗ trợ kê khai thuế 3.2.3.